Kinh Môn
Tên Huyệt:
Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Khí Du, Khí Phủ.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 25 của kinh Đởm.
Huyệt Mộ của kinh Thận.
Vị Trí huyệt:
Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, đầu cụt xương sườn 12, mạc ngang, phúc mạc, thận.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9.
Tác Dụng:
Ôn Thận hàn, giáng Vị khí, dẫn Thuỷ thấp.
Chủ Trị:
Trị thần kinh liên sườn đau, bụng đầy, vùng bụng đau, Thận viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Hành Gian (C.2) trị lưng đau (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Nhiên Cốc (Th.2) trị tiêu phân sống (Thiên Kim Phương ).
3. Phối Thạch Quan (Th.18) trị cột sống lưng đau như gẫy (Thiên Kim Phương).
4. Phối Lãi Câu (C.5) + Trung Phong (C.4) trị bụng dưới đau (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Chiếu Hải (Th.6) trị tiểu vàng, tiểu không thông (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Chương Môn (C.13) + Thiên Xu (V.25) trị các loại sán khí, thoát vị (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
7. Phối Bàng Quang Du (Bàng quang.28) + Thận Du(Bàng quang.23) + Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.