Kiên Trung Du
Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào vùng giữa (trung) vai (kiên) vì vậy gọi là Kiên Trung Du.
Tên Khác:
Kiên Trung.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 15 của kinh Tiểu Trường.
Vị Trí huyệt:
Cách tuyến giữa lưng 2 thốn, ngang đốt sống cổ 7, trên đường nối huyệt Đại Chùy (Đc.14) và Kiên Tỉnh (Đ.21).
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ thang, cơ góc, cơ răng bésau – trên, cơ chậu sườn đoạn lưng cổ, cơ ngang sườn, cơ gian mỏng ngang.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh dây chẩm lớn, nhánh dây sống cổ và nhánh dây gian sườn số 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Chủ Trị:
Trị vai đau, lưng và cổ gáy cứng, suyễn, khí quản viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Khúc Viên (Tiểu trường.13) + Nhu Hội (Tam tiêu.13) + Thiếu Hải (Tm.3) trị thần kinh quanh vai viêm, đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
2. Phối Đại Trữ (Bàng quang.11) + Kiên Ngoại Du (Tiểu trường.14) trị thần kinh quanh vai đau (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Đại Chùy (Đc.14) + Kiên Tỉnh (Đ.20) trị vai lưng đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
4. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Phế Du (Bàng quang.13) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị phế quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
5. Phối Chí Dương (Đc.9) + Khổng Tối (Phế 6) + Thân Trụ (Đc.12) trị khí quản dãn (Châm Cứu Học Thượng Haœi).
Cách châm Cứu:
Châm xiên 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.