Khí Xá
Tên Huyệt:
Khí: hơi thở, hô hấp, Xá: nơi chứa. Huyệt ở gần họng là nơi khí lưu thông ra vào, vì vậy gọi là Khí Xá (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 11 của kinh Vị.
Vị Trí huyệt:
ở đáy cổ, ngay chỗ lõm sát bờ trên xương đòn, khe giữa bó ức và bó đòn cơ ức – đòn – chũm. Hoặc giao điểm từ huyệt Nhân Nghênh (Vị 9) kéo thẳng xuống và huyệt Thiên Đột (Nh.22) ngang ra 01 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa bó ức và cơ bó đòn, cơ ức-đòn-chũm, vào sâu là cơ ức-đòn-móng và ức-giáp.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não XI và XII, nhánh của dây thần kinh cổ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Chủ Trị:
Trị họng đau, cổ gáy cứng, lao hạch cổ.
Phối Huyệt:
1. Phối Phách Hộ (Bàng quang.42) + Y Hy (Bàng quang.45) trị ho, khí nghịch lên (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Nhu Hội (Tam tiêu.13) + Thiên Phủ (Phế 3) trị bướu cổ, họng viêm (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Thiên Đỉnh (Đại trường.17) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng đau, khó nuốt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
4. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Khí Hộ (Vị 13) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng, sâu 0, 3 – 0, 5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu và kích thích mạnh vì dễ làm tổn thương bó mạch thần kinh cảnh.
Tham Khảo:
“Anh lựu: Khí Xá chủ trị ” (Giáp Ất Kinh).