Chương Môn
Tên Huyệt:
Chương = chướng ngại; Môn = khai thông. Huyệt là hội của Tạng, là cửa cho khí của 5 tạng xuất nhập, vì vậy, gọi là Chương Môn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Lặc Liêu, Quý Lặc, Trường Bình.
Xuất Xứ:
Sách Mạch Kinh.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 13 của kinh Can.
Huyệt Hội của Tạng.
Huyệt Mộ của kinh Tỳ, là huyệt chẩn đoán bệnh ở Thái Âm [Phế + Tỳ] (Manaka).
Vị Trí huyệt:
Ở đầu xương sườn tự do thứ 11.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, đầu xương sườn 11, phúc mạc, bờ dưới gan hoặc lách, đại trường lên hoặc xuống.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới cùng và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần knh D10.
Tác Dụng:
Hóa tích trệ ở trung tiêu, trợ vận hóa, tán hàn khí ở ngũ tạng.
Chủ Trị:
Trị vùng hông sườn đau, tiêu hóa kém, tiêu chảy, gan viêm, lách viêm.
Phối Huyệt:
1. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị thạch Thuỷ (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Uyên Dịch (Đ.22) trị mã đao, mụn nhọt (Giáp Ất Kinh).
3. Phối Dương Giao (Đ.35) + Thạch Môn (Nh.5) trị bôn đồn, khí nghịch lên (Thiên Kim Phương).
4. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Thượng Quản (Nh.13) trị nôn ra thức ăn (Thiên Kim Phương).
5. Phối Thứ Liêu (Bàng quang.32) trị eo lưng đau không xoay trở được (Châm Cứu Tụ Anh).
6. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Đại Đôn (C.1) + Liệt Khuyết (Phế 7) + Tam Tiêu Du (Bàng quang.22) + Thận Du (Bàng quang.23) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị tiểu ra máu (Loại Kinh Đồ Dực).
7. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Thái Bạch (Tỳ 3) trị táo bón (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Thái Bạch (Tỳ 3) trị táo bón (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Chi Câu (Tt.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Trung Quản (Nh.12) trị bỉ khí lâu ngày không tiêu ở trẻ nhỏ (Vệ Sinh Bảo Giám).
11. Phối Chi Câu (Tam tiêu.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Thực Độc ((Tỳ 17) trị hông sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Thiên Xu (Vị 25) trị nuốt chua (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Thận Du (Bàng quang.23) + Thiên Xu (Vị 25) trị kiết l (Châm Cứu Học Thượng Hải).
14. Phối Bỉ Căn + Kỳ Môn (C.14) + Vị Du (Bàng quang.19) trị giun móc, gan và lách sưng to (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15. Phối Thiên Xu (Vị 25) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị ruột viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng hoặc xiên, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú:
Không châm sâu vì có thể vào gan (bên pHải) và lách (bên trái).
Người có bệnh huyết áp cao, bấm vào huyệt Chương Môn và Kinh Môn thường thấy đau (Châm Cứu Học Từ Điển).
Tham Khảo:
“Nếu Khí tích ở vùng ngực và bụng gây đầy trướng, hơi thở suyễn, khí nghịch lên trên, nên châm tả các huyệt Đại Nghinh, Thiên Đột, Hầu Trung (Liêm Tuyền)… và huyệt nằm bên dưới sườn cụt 1 thốn là huyệt Chương Môn” (Linh khu.59, 8).
“Tả Chương Môn có tác dụng sơ Can, hòa Đởm; Bổ Chương Môn có tác dụng kiện Tỳ, ích Vị; Phối hợp với cứu ngải có tác dụng kiện Tỳ thổ” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).