Cấp Mạch
Tên Huyệt:
Huyệt nằm ở vùng động mạch bẹn, hễ xung động thì cấp, vì vậy gọi là Cấp Mạch (Trung Y cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố vấn.59).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 12 của kinh Can.
Vị Trí huyệt:
Ở bờ trên xương mu 1 thốn, đo ngang ra 2, 5 thốn nằm trên nếp lằn của bẹn, dưới cung đùi.
Giải Phẫu:
Dưới da là cung đùi Fallope, khe cơ lược và cơ khép nhỡ, cơ khép bé và cơ bịt.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh bịt.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.
Chủ Trị:
Trị bụng dưới đau, mặt trong đùi đau, dương vật đau, tử cung sa.
Phối Huyệt:
1. Phối Đại Đôn (C.1) + Quan Nguyên (Nh.4) trị dịch hoàn viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2. Phối Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Trung Đô (C.6) trị âm hộ hoặc dương vật đau. (Châm Cứu Học Việt Nam).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú:
Tránh làm tổn thương bó mạch thần kinh đùi.