Hoàng kỳ ( 黄耆 )

Tên và nguồn gốc

+ Tên thuốc: Hoàng kì (Xuất xứ: Bản kinh).

+ Tên khác: Đái tảm (戴糁), Đái châm (戴椹), Độc châm (独椹), Thục chi (蜀脂), Bách bổn (百本), Vương tôn (王孙), Miên hoàng kì (绵黄耆), Tiễn kì (箭芪) v.v…

+ Tên Trung văn: 黄耆 HUANGQI

+ Tên Anh Văn: RADIX ASTRAGALI

+ Tên La tinh:

①Hoàng kỳ Astragalus membranaeus (Fisch.)Bge.②Nội Mông Hoàng kỳ Astragalus mongholicus Bge ③Kim dực Hoàng kỳ Astra-galus chrysopterusBge.④Hoàng kỳ nhiều hoa Astragalus floridus Benth

+ Nguồn gốc: Là rễ khô của Hoàng kỳ hoặc Nội Mông Hoàng kỳ, thực vật họ Đậu( Legume).

Phân bố

Hoàng kỳ
Hoàng kỳ

Chủ yếu sản xuất ở các vùng Nội Mông Cổ, Sơn Tây, Hắc Long Giang v.v…của Trung Quốc.

Thu hoạch

Mùa thu đào, bỏ sạch đất, cắt bỏ đầu rễ và rễ nhánh, sau khi phơi khô phân riêng ra đóng thành bó hoặc phơi khô 6, 7 phần, buộc thành bó nhỏ, rồi phơi khô nữa.

Bào chế

– Hoàng kì: Nhặt sạch tạp chất, bỏ đi đầu rễ hỏng và thứ rỗng ruột khá to, dùng nước ngâm, vớt ra, sau khi ngấm ướt kịp thời cắt phiến, phơi khô.

– Hoàng kì chích mật: Lấy Hoàng kì phiến, thêm mật ong luyện chín và chút ít nước sôi, trộn đều, đậy kín cho ngấm qua, để trong nồi dùng lửa nhỏ sao đến khi trở nên màu vàng, không dính tay là độ, lấy ra để nguội. (Cứ mỗi 100 cân Hoàng kì phiến, dùng mật ong luyện chín 25 ~ 30 cân).

– Cương mục: Hoàng kì, người thời nay đập giẹt, dùng nước mật bôi chích vài lần, lấy chín làm độ.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo thoáng gió, phòng độc biến.

Tính vị

– Trung dược học: Ngọt, hơi ấm.

– Bản kinh: Vị ngọt, hơi ấm.

– Y học khải nguyên: Khí ấm, vị ngọt, bình.

Qui kinh

– Trung dược học: Vào kinh Tỳ, Phế.

– Thang dịch bản thảo: Vào kinh Thủ thiếu dương, Túc thái âm, Túc thiếu âm mệnh môn.

– Bản thảo mông thuyên: Vào Thủ thiếu dương, Thủ túc thái âm.

– Bản thảo kinh sơ: Kinh Thủ dương minh, Thái âm.

– Bản cách tân biên: Vào kinh Thủ thái âm, Túc thái âm, Thủ thiếu âm.

Công dụng và chủ trị

Sinh hoàng kỳ
Sinh hoàng kỳ

– Dùng sống: Ích vệ cố biểu, lợi thủy tiêu sưng, thác độc, sinh cơ.

Trị tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, huyết tý, phù thũng, ung nhọt không vỡ hoặc lóet lâu ngày không thu liễm.

– Dùng chích: Bổ trung ích khí.

Trị nội thương nhọc mệt, Tỳ hư tiêu chảy, thóat giang, khí hư huyết thóat, băng đới cùng với các chứng khí suy huyết hư.

– Bản kinh: Chủ ung nhọt, bại sang lâu ngày, bày trừ mủ ngừng đau, bệnh chốc đầu đại phong, năm thứ trĩ, thử lậu. Bổ hư, trăm bệnh trẻ con.

– Biệt lục: Chủ phong tà khí ở tử tạng của đàn bà, trục ác huyết ở ngũ tạng. Bổ hư tổn ở đàn ông, ngũ lao gấy ốm. Ngừng khát, đau bụng, tiết lỵ, ích khí, lợi âm khí.

– Nhật hoa tử bản thảo: Hoàng kì trợ khí tráng gân xương, trường nhục bổ huyết, phá trưng ghẻ lở, trị tràng nhạc, anh chuế (bướu cổ), trường phong, huyết băng, đới hạ, xích bạch lỵ, tất cả các bệnh sản tiền hậu, tháng không đều, tiêu khát, ho đàm; và trị đầu phong, nhiệt độc, mắt đỏ v.v…

– Vương Hảo Cổ; Chủ sốt rét Thái âm.

– Bản thảo bị yếu: Dùng sống cố biểu, không mồ hôi có thể phát, có mồ hôi có thể cầm, ấm phần thịt, thực tấu lý, tả âm hỏa, giải cơ nhiệt; Dùng chích bổ trung, ích nguyên khí, ấm tam tiêu, tráng Tỳ Vị. Sanh huyết, sanh cơ, bài nùng nội thác, thánh dược ung nhọt. Chứng đậu không xuất, dương hư không nhiệt nên dùng vậy.

Dùng thuốc phân biệt

Chích hoàng kỳ
Chích hoàng kỳ

Ba vị Nhân sâm, Đảng sâm, Hoàng kì đều có công hiệu bổ khí và bổ khí sanh tân, bổ khí sanh huyết,thường dùng tương tu, có thể hỗ trợ nhau tăng cường hiệu quả điều trị. Nhưng tác dụng của Nhân sâm khá mạnh, được khen là yếu dược số 1 bổ khí, và có công ích khí cứu thóat, an thần tăng chí, bổ khí trợ dương. Lực bổ khí của Đảng sâm khá bình hòa, chuyên về bổ ích khí của Tỳ Phế, kiêm năng bổ huyết. Lực bổ ích nguyên của Hùynh kì không bằng Nhân sâm, nhưng giỏi về bổ khí thăng dương, ích vệ cố biểu, thác sang sinh cơ, lợi thủy thối thũng, nhất là chứng Tỳ hư khí hãm, biểu hư tự ra mồ hôi v.v…

Tham khảo

Hoàng kì với Nhân sâm cùng dùng, lực bổ khí càng mạnh; Với Phụ tử cùng dùng có thể bổ khí trợ dương; Với Bạch truật cùng dùng có thể bổ khí kiện Tỳ; Với Đương qui cùng dùng có thể bổ khí sanh huyết; Với thuốc bổ khí thăng dương cùng dùng, như Đảng sâm, Thăng ma có thể ích khí thăng dương; Với thuốc lợi thủy cùng dùng, như Phục linh, Bạch truật có thể bổ khí lợi thủy (Trung y phương dược học).

Liều dùng và cách dùng

Sắc uống, 9 ~ 30g. Bổn phẩm có dùng sống, có dùng chích mật.

Thường dùng vào bổ ích khí huyết nên dùng chích, cồ biểu thác nùng sinh cơ nên dùng sống.

Kiêng kỵ

– Trung y phương dược học: Phàm âm hư hỏa vượng, chứng thực tà nhiệt đều không nên dùng.

– Bản thảo kinh tập chú: Ghét Qui giáp.

– Nhật hoa tử bản thảo: Ghét Bạch tiên bì.

– Dược đối: Phục linh làm sứ của nó vậy.

– Y học nhập môn: Người khí thịnh đen xanh cấm dùng, người biểu tà vượng cũng không được dùng, người âm hư cũng nên dùng ít. Sợ Phòng phong.

– Bản thảo kinh sơ: Người khó thở hung cách, trường vị có tích trệ chớ dùng; Người dương thịnh âm hư kỵ vậy; Người thượng tiêu nhiệt nặng, hạ tiêu hư hàn kỵ vậy; Bện nhân giận nhiều, Can khí không hòa chớ uống; Mụn đậu huyết phận nhiệt nặng kỵ vậy.

Nghiên cứu hiện đại

  1. Thành phần hóa học:

– Bổn phẩm chủ yếu hàm chứa glycoside, polysaccharide, flavonoids, amino acids, nguyên tố vi lượng v.v…(Trung dược học).

– Hoàng kì hàm chứa sucrose, glucuronic acid, chất dịch dính, một số lọai amino acid, chất đắng, sinkaline, lycine, folic acid (FA) (65 microgram /100g rễ khô),còn phân ly ra2′,4′-dihydroxy -5,6-dimethoxyisoflavane và Kumatakenin。Trong sản phẩm xà phòng hóa của chất mở Nội Mông Hoàng kì phân ra linoleic acid, linolenic acid;Trong thành phần phi xà phòng hóa có β-sitosterol (Trung dược đại từ điển).

  1. Tác dụng dược lý:

– Hoàng kỳ có thể xúc tiến chuyển hóa cơ thể, chống mệt mỏi, xúc tiến đổi mới huyết thanh và protein tạng gan; Có tác dụng lợi niệu rõ rệt, có thể tiêu trừ chứng tiểu protein viêm thận thực nghiệm; có thể cải thiện hiện tượng động vật thiếu máu; Có thể thăng cao đường huyết thấp, giáng thấp máu cao; Có thể hưng phấn hô hấp; Có thể tăng cường và điều tiết công năng miễn dịch của cơ thể, có tác dụng xúc tiến hệ thống interferon, có thể đề cao sức đề kháng của cơ thể; có tác dụng ức chế độ nhẹ đối với nhiều lọai vi rút gây ra bệnh biến tế bào như vi rút cúm v.v…, có tác dụng bảo hộ đối với chuột con nhiễm vi rút cúm; có tác dụng kháng khuẩn khá rộng, Hoàng kì ở trong nuôi cấy tế bào, có thể làm cho số tế bào tăng nhiều rõ rệt, tế bào tăng trưởng mạnh, tuổi thọ dài; Có thể tăng cường lực co bóp cơ tim, bảo hộ hệ thống mạch máu tim, chống lọan nhịp tim, giãn mạch máu ngọai vi và động mạch vành, giáng thấp huyết áp, có thể giáng thấp lực dính của tiểu cầu, giảm bớt hình thành huyết khối, còn có tác dụng giáng mỡ máu, chống suy lão, chống thiếu ô xy, bảo hộ gan (Trung dược học).

– Có tác dụng cường tim, có thể tăng cường co bóp của tạng tim bình thường, tác dụng của nó rõ rệt nhất đối với tạng tim trúng độc và mệt nhọc; Có tác dụng lợi niệu độ vừa và giáng áp, có thể giãn đầu mút mạch máu tòan thân và mạch vành, do đó làm cho huyết áp hạ thấp, nhưng trên lâm sàng làm thuốc lợi niệu, giáng áp, rất ít sử dụng riêng mình nó, cần phối hợp với thuốc tương ứng, dùng trị thũy thũng thuộc hư và cao huyết áp thuộc hư, có hiệu quả nhất định; Có tác dụng cầm mồ hôi, có thể bài tiết lỗ chân lông bế tắc, ức chế phát hãn quá nhiều; Có tác dụng lọai kích thích tố sinh dục. (Trung y phương dược học).

– Theo thí nghiệm kháng khuẩn, bổn phẩm có tác dụng ức chế đối với nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bệnh nhiệt thán, khuẩn liên cầu tan máu, trực khuẩn bạch hầu, khuẩn song cầu viêm phổi, khuẩn cầu chùm sắc vàng kim v.v…(Trung y phương dược học).

  1. Nghiên cứu lâm sàng: Có báo cáo bổn phẩm phối hợp Đảng sâm điều trị tiểu protein viêm thận mạn tính và bệnh tiểu đường có hiệu quả (Trung y phương dược học).

Bài thuốc cổ kim tham khảo

+ Phương thuốc 1:Trị tự ra mồ hôi: Phòng phong, Hùynh kỳ đều 1 lượng, Bạch truật 2 lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 3 chỉ, nước 1 chén rưỡi, gừng 3 lát sắc uống.

(Đơn khê tâm pháp – Ngọc bình phong tán)

+ Phương thuốc 2:

Trị phong thấp mạch phù, mình nặng, ra mồ hôi sợ gió: Phòng kỷ 1 lượng, Cam thảo nửa lượng (sao), Bạch truật 7 chỉ rưỡi, Hoàng kì 1 lượng 1 phân (Bỏ mầm). Thuốc trên nghiền nhỏ như hạt đậu mè, mỗi lần múc thìa 5 chỉ, gừng tươi 4 lát, Đại táo 1 trái, nước 1 chén rưỡi, sắc 8 phân, bỏ bã uống ấm, rất lâu lại uống.

(Kim qủy yếu lược – Phòng kỷ Hoàng kỳ thang)

+ Phương thuốc 3:

Trị ung nhọt các chứng độc mủ bên trong đã thành, không xuyên vỡ: Hoàng kì 4 chỉ, Sơn giáp (nghiền bôt 1 chỉ, Tạo giác châm 1,5 chỉ, Đương qui 2 chỉ, Xuyên khung 3 chỉ. Nước 2 chén, sắc 1 chén rưỡi, trước sau tùy bệnh, lúc đi ngủ cho vào rượu 1 ly cũng được.

(Ngọai khoa chính tông – Thấu nùng tán).

+ Phương thuốc 4:

Trị thạch thư màu da không thay đổi. lâu ngày không làm mủ: Hoàng kỳ chích 2 lượng, Đại phụ tử (Bỏ núm vỏ, ngâm tẩm nước gừng, cắt phiến, lửa nướng chích, dùng nước gừng dưới mức 1 chén là độ) 7 chỉ, Thỏ ty tử (tẩm rượu, hấp), Đại hồi hương sao đều 1 lượng. Tất cả nghiền bột, rượu đánh hồ làm hòan. Mỗi lần uống chỉ, mỗi ngày uống 2 lần, bụng đói, trước bửa ăn rượu vàng tống uống.

(Ngọai khoa đại thành – Hoàng cao hòan).

+ Phương thuốc 5:

Trị ung nhọt phát bối, ung nhọt ruột, ung nhọt vú, vô danh sưng độc, mưng đỏ làm đau nhức, ghét lạnh sốt cao, tương tự như thương hàn, không hỏi người già trẻ hư yếu: Nhẫn đông thảo (Bỏ cành), Hoàng kì (bỏ mầm) đều 5 lượng, Đương qui 1 lượng 2 chỉ, Cam thảo (chích) 1 lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 2 chỉ, rượu 1 chén rưỡi, sắc đến 1 chén, nếu bệnh phần trên, uống sau bửa ăn, bệnh ở dưới, uống trước bửa ăn, tí nữa lại uống lần thứ 2, lưu lại bã đắp ngòai, chưa thành mủ tiêu bên trong, đã thành mủ tức vỡ.

(Cục phương – Thần hiệu thác lý tán).

+ Phương thuốc 6:

Trị ung nhọt sau khi mủ đã tiết ra, vỡ lóet không thể thu miệng: Hoàng kỳ 3 chỉ, Nhân sâm 3 chỉ, Cam thảo 2 chỉ, Ngũ vị 1 chỉ, Sinh khương 3 chỉ, Phục linh 3 chỉ, Mẫu lệ 3 chỉ. Sắc nước nửa chung lớn, uống ấm.

(Tứ thánh tâm nguyên – Hoàng kỳ Nhân sâm Mẫu lệ thang)

+ Phương thuốc 7:

Trị các chứng hư bất túc, tay chân cơ thể mỏi mệt, trong ngực phiền tim hồi hộp, thường tiêu khát, miệng môi khô táo, sắc mặt héo vàng, không thể ăn uống, hoặc trước khát mà muốn phát nhọt ghẻ, hoặc bệnh ung nhọt sau đó khát: Hoàng kì 6 lượng (bỏ mầm, mật thoa nướng), Cam thảo 1 lượng (nướng). Thuốc trên cắt nhỏ, mỗi ngày 2 chỉ, nước 1 chén, táo 1 trái, sắc 7 phân, bỏ bã uống ấm, bất cứ lúc nào.

(Cục phương – Hoàng kì Lục nhất thang).

+ Phương thuốc 8:

Trị da nóng táo nhiệt, khát uống, mắt đỏ mặt đỏ, mạch hồng đại mà hư, ấn nặng hòan tòan vô lực, chứng giống Bạch hổ, chỉ có mạch không trường, uống nhầm Bạch hổ thang ắt chết, bệnh này mắc là do quá đói lại lao nhọc: Hoàng kỳ 1 lượng, Đương qui (rửa rượu) 2 chỉ. Thuốc trên cắt nhỏ, làm uống 1 lần, nước 2 chén, sắc đến 1 chén, bỏ bã uống ấm, bụng đói uống trước bửa ăn.

(Nội ngọai thương biện – Đương qui bổ huyết thang).

+ Phương thuốc 9:

Trị trường phong ỉa máu: Hoàng kì, Hoàng liên lượng bằng nhau. Thuốc trên nghiền bột, hồ bột hòan, lớn như hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 30 hòan, nước cơm uống.

(Tôn Dụng Hòa)

+ Phương thuốc 10:

Trị tiểu máu sa lâm, đau không chịu được: Hoàng kì, Nhân sâm lượng bằng nhau, nghiền bột, dùng củ cải lớn 1 cái, cắt dày như ngón tay 4, 5 lát, mật 2 lượng, ngâm nướng cho hết, không cho cháy, chấm bột, không kễ lúc nào, dùng nước muối uống.

(Vĩnh lọai kiềm phương).

+ Phương thuốc 11:

Trị bạch trọc: Hoàng kì muối sao nửa lượng, Phục linh 1 lượng. Thuốc trên nghiền bột, mỗi lần uống 1, 2 chỉ, bụng đói nước sôi trắng tồng uống.

(Kinh nghiệm lương phương – Hoàng kì tán)

+ Phương thuốc 12:

Trị tửu đản, tâm đau, cẳng chân đầy, tiểu tiện vàng, uống rượu phát đen vàng ban đỏ, do quá say gặp gió, nước nhập gây ra: Hoàng kì 2 lượng, Mộc lan 1 lượng. Nghiền bột vậy, rượu uống thìa 1 tấc vuông, ngày 3 lần.

(Bổ khuyết trửu hậu phương).

+ Phương thuốc 13:

Trị người già đại tiện bí rít: Miên Hoàng kì, Trần bì ( bỏ xơ trắng) đều nửa lượng. Thuốc trên nghiền nhỏ, mỗi lần uống 3 chỉ, dùng Đại ma nhân (hạt mè lớn) 1 hợp nghiền nát, lấy nứơc đặc 1 chén, lọc bỏ bã, cho vào đồ đựng bạc, đá sắc, lúc có sữa nỗi lên, thì gia thêm mật ong 1 thìa lớn, lại sắc cho sôi, hòa thuốc bột, bụng đói uống trước bửa ăn.

(Cục phương – Hoàng kì thang)

+ Phương thuốc 14:

Trị đốt tay chân rụng thóat, nhưng có liền da, không được cử động, bèn gân rời ra vậy: Hoàng kì 3 lượng, rượu tẩm 1 đêm, nướng nghiền, rượu uống 2 chỉ, đến khỏi thì ngừng.

(Đắc phối bản thảo).

+ Phương thuốc 15:

Trị khí hư thai động, đau bụng ra nước: Gạo nếp 1 hợp, Hoàng kì, Xuyên khung đều 1 lượng. sắc nước uống, phân 3 lần uống.

(Phụ nhân lương phương – Hoàng kì thang).

+ Phương thuốc 16:

Trị đỉnh đậu vùi lấp vào trong da mỏng mà mềm: Chích Hoàng kì 3 chỉ, Nhân sâm 1,5 chỉ, Chích cam thảo 7 chỉ, Xuyên khung 1 chỉ, Nhục quế 1 chỉ, Bạch truật 1 chỉ. Gia vào trái táo cùng sắc, khí không hành gia Mộc hương.

(Chủng đậu tân thư – Bảo nguyên thang).

+ Phương thuốc 17:

Trị trẻ con tiểu tiện không thông: Miên Hoàng kì nghiền bột, mỗi lần uống 1 chỉ, nước 1 chén, sắc đến 5 phân, uống ấm bất kễ lúc nào.

(Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương).

+ Phương thuốc 18:

Trị trẻ con dinh vệ bất hòa, da thịt gấy mòn, cốt chưng khát nhiều, không muốn ăn uống, bụng đầy tiêu chảy, khí hư kém sức: Hoàng kì nướng, Nhân sâm, Đương qui, Xích thược dược, Trầm hương đều 1 lượng, Mộc hương, Quế tâm đều nửa lượng. thuốc trên cắt nhỏ, mỗi lần uống 1chỉ, gừng tươi 2 lát, táo nửa trái, nước nửa chén, sắc đến 3 phân, bỏ bã uống ấm.

(Phổ tế phương – Hoàng kỳ tán)

+ Phương thuốc 19:

Trị thóat giang: Sinh hoàng kì 4 lượng, Phòng phong 3 chỉ. Sắc nước uống.

(Nội Mông Cổ – Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tinh tuyển).

+ Phương thuốc 20:

Hoàng kì 50g, sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, điều trị viêm mũi dị ứng, viêm mũi mạn tính và phòng ngừa trẻ con cảm nhiễm đường hô hấp trên v.v…hiệu quả khá tốt.

+ Phương thuốc 21:

Mỗi ngày uống dịch chiết Hoàng kì 2ml (hàm chứa 2g thuốc sống), phòng ngừa trẻ con cảm nhiễm đường hô hấp trên 100 ca, có hiệu suất 94 %.

(Cáp Nhĩ Tân y khoa đại học học báo, 1993, 5: 66)

+ Phương thuốc 22:

Liều lớn Hoàng kì điều trị Luput ban đỏ hệ thống: Tổng cộng điều trị 17 ca. liều Hoàng kì mỗi ngày là 30, 60 hoặc 90g sắc uống, liệu trình 2 ~ 12 tháng, đều thu được hiệu quả, trong đó hiệu quả rõ 6 ca, hữu hiệu 11 ca. Đại đa số bệnh nhân lâm sàng biểu hiện chuyển biến tốt hoặc tiêu giảm và cùng nhất chí tăng cường công năng miễn dịch tế bào, hiệu suất hình thành vòng hoa vốn giảm thấp tăng cao. Bộ phận ca bệnh nặng, độ vừa hoặc bệnh nhân có tổn thương tạng thận, vốn đã trong tiếp nhận liều nhỏ cocticoit vô hiệu, sau khi dùng thêm Hoàng kỳ tình trạng cải thiện rõ, và giảm bớt liều dùng kích thích tố.

(Lâm sàng y học tạp chí 1 (2) : 34 – 36, 1985)

+ Phương thuốc 23: Ung thư mũi cổ họng dùng Huỳnh kỳ kháng nham thang.

Tiên Huỳnh kỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 100g, Hoàng liên 20g, Bán chi liên 50g, mỗi ngày 01 thang, sắc uống.

+ Phương thuốc 24 : – Thành phần: Đảng sâm 20~30g; Hoàng kỳ, Đan sâm, Ngũ vị tử, Câu kỉ tử, Phục linh mỗi vị 15g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 10g, Đương qui 10~15g.

– Gia giảm: Nếu người vùng gan đau nhức, gia thêm Huyền hồ sách, Viễn chí mỗi vị 10~15g, nếu người bị bụng nước gia Trư linh 20g, Trạch tả 15g.

– Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống, mỗi tuần uống liên tục 5 thang, ngừng 2 ngày. 8 tuần là 1 liệu trình.

– Chứng thích ứng: Viêm gan B mạn tính.

– Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị bệnh nhân viêm gan B mạn tính 71 ca, trong đó cơ bản trị khỏi 41 ca, hiệu quả rõ 14 ca, hữu hiệu 10 ca, vô hiệu 6 ca. So sánh với nhóm đối chiếu Tây dược có khác biệt rõ rệt (P< 0,5). Hiệu quả trị liệu tốt hơn đối với nhóm đối chiếu Tây dược.

+ Phương thuốc 25:- Thành phần: Hoàng kỳ 100g, Kim ngân hoa 50g, Bồ công anh 30g, Đương qui 25g, Sanh cam thảo 15g.

– Cách dùng: Đem thuốc trên sắc nước 3 lần, hợp các dịch thuốc lại độ 1000ml, phân 3 ~4 lần uống, mỗi ngày 1 thang.

– Hiệu quả điều trị: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bị nhọt sưng 121 ca, uống 5 ~10 thang, điều trị khỏi.

Theo “Dược phẩm vựng yếu”

HOÀNG KỲ

Khí vị:

Vị ngọt, hơi ấm, không độc, khí hậu hơn vị, tính thăng được, giáng được, thuộc loại dương dược, vào kinh Thủ dương minh và Thủ thái âm. Ghét Miết giáp, Bạch tiên bì, sợ Phòng phong.

Chủ dụng:

Để sống thì trị ung nhọt, nướng chín thì bổ hư tổn, chữa 5 chứng lao, 7 chứng thương, khí huỵết hư hao, ích nguyên dương, tả âm hỏa, làm ấm cho phần thịt, đầy đặn da thịt, kín đáo thớ thịt, chữa được ra mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi, làm vỡ mũ. Đẩy độc từ trong ra cho khỏi đau, lên da non. Ngoài thì lưu hành nơi da lông, trong thì bổ Tỳ Vị. Công của nó chuyên về củng cố phần biểu. Tính sợ Phòng phong mà gặp được Phòng phong thì công lại càng to. Lại có người nói: Trị khí đoản thuộc hư ở Thượng tiêu vì tả được hỏa của thở suyễn tạng Phế, cũng chữa những chứng tả lỵ lâu ngày, chứng tràng phong, bệnh kinh nguyệt, băng đới, thai tiền, sản hậu, mọi bệnh của trẻ con, rất bổ cho cả Tam tiêu. Trục ác huyết, phong đồi, chữa 5 loại tri, mụn nhọt ở Phế đã vỡ, phần biểu hư có tà xâm phạm, mồ hôi không ra được uống nó thì có mồ hôi, cho nên nói có nhiều mồ hôi thì ngăn lại được, không có mồ hôi thi phát ra được, lại chỉ khát, sinh tân dịch, sinh ra huyết, là thuốc thánh để tả âm hỏa, lui hư hỏa.

Hợp dụng:

Cùng với Bạch truật thì bổ trung tiêu, cùng với Nhân sâm thì bổ khí, cùng với Đương quy thì bổ huyết.

Cấm kỵ: Phàm những chứng dương thịnh âm hư, cũng như chứng Thượng tiêu rất nhiệt, hạ tiêu hư hàn, Can khí không hòa, người bệnh hay giận, và mạch ở bộ Phế hồng đại, hỏa đưa lên Phế mà ho, âm hỏa xông lên mà thổ huyết đều cấm dùng.

Cách chế:

Thứ mềm, trông sáng màu thì tốt. Để sống dùng thì có khả năng đẩy độc tà ra ngoài biểu, làm vỡ mủ, chích Mật thì điều bổ hư tổn, ở Hạ tiêu hư thì tẩm nước Muối sao.

Nhận xét:

Hoàng kỳ bẩm thọ khí xung hòa của trời mà sinh ra, ngọt là mùi vị chính của đất, cho nên giải được độc, là dương dược thì giải phần biểu, vị ngọt thì có ích cho huyết, Tỳ chủ về phần cơ nhục, cho nên chủ trị lở ngứa, thối nát đã lâu ngày, làm vỡ mủ khỏi đau. Thực là vị thuốc chủ yếu để bổ cho phần biểu, nếu tà khí ở ngoài biểu đang còn thịnh thì cũng nên kiêng dùng nó.

GIỚI THIỆU THAM KHẢO

“Y học trung trung tham tây lục”

Bài Thăng hãm thang

Hoàng kỳ 18g, Sài hồ 5g, Tri mẫu 10g, Cát cánh 5g, Thăng ma 4g.

Chữa khí ở ngực bị hạ hãm, đoản hơi, ho suyễn, lúc nóng, lúc lạnh, họng khô khát, lo sợ hồi hộp, hay quên, mạch trầm vi nhươc.

“Tang phù tiêu bản dược thức”

Bài Hoàng kỳ thang

Nhân sâm 10g, Tang bạch bì 12g, Hoàng kỳ 8g, Cam thảo 10g, Địa cốt bì 20g.

Chữa trẻ em Phế nhiệt, mình nóng, mũi khô.

“Cảnh Nhạc toàn thư”

Bài Cử nguyên tiễn

Nhân sâm 20g, Bạch truật 4g, Hoàng kỳ 20g, Thăng ma 4g, Cam thảo 8g.

Chữa Tỳ hư gảy ra khỉ hư hạ hãm, băng huyết, vong dương.

“Kim quỹ yếu lược” Bài Hoàng kỳ kiến trung thang

Bài Hoàng kỳ kiến trung thang

Hoàng kỳ 12g, Đại táo 4 quả, Quế chi 12g, Sinh Khương 12g, Cam tảo 12g, Bạch thược 24g, Di đường 50g. (Di đường không có cũng tạm được).

Chữa hư lao bất túc, trong bụng căng cấp, tự ra mồ hôi, hoặc ra mồ hôi trộm, đoàn hoi, thân thế rã rời, mạch hư đại.

“kim quỹ yếu lược”

Bài Hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang

Hoàng kỳ 12g, Sinh Khương 24g, Bạch thược 12g, Đại táo 12 quả, Quế chi 12g.

Chữa huyết tỷ, chân tay tê dại. Trên lâm sàng dùng chữa tắc mạch máu.

“Y lâm cải thác”

Bài Bổ dương hoàng ngũ thang

Hoàng kỳ 40-160g, Đương quy vĩ 8-12g, Xích thược 6-8g, Đào nhân 4-8g, Địa long 4g, Xuyên khung 8g, Hồng hoa 4-8g. Sắc, chia uống vài lần trong ngày.

Có tác dụng bổ khí, hoạt huyết, thông lạc.

Trị di chứng trúng phong, khí hư huyết trệ, mạch lạc không thông gây liệt nửa người, nói khó, mắt lệch, miệng méo, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trẳng. mạch hoãn vô lưc.

Trên lâm sàng thường dùng chữa thiểu năng tuần hoàn não, trúng phong liệt nửa người, mạch máu não viêm tắc, huyết áp cao do thiếu máu, thần kinh tọa đau, liệt mặt, mất ngủ lâu năm, thống kinh, phì đại Tiền liệt tuyến.

“Kim quỹ yếu lược”

Bài Phòng kỷ hoàng kỳ thang

Phòng ký 8-12g, Bạch truật 8-12g, Hoàng kỳ 12-24g, Chích Cam thảo 4g, Sinh Khương 3 nhát, Đại táo 3 quả. sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Có tác dụng bổ khí, kiện Tỳ, lợi thủy, tiêu phù.

Trị phong thủy, thấp tỷ thuộc chứng biểu hư, thấp nặng, ra mồ hôi, sợ gió, thân thể sưng phù nặng nề.

“Nội ngoại thương biện hoắc luận”

Bài Đương quy bổ huyết thang

Hoàng kỳ 20-40g, Đương quy 12-16g. sắc uống ấm trước ăn. Có tác dụng bổ khí sinh huyết.

Trị sau khi máu ra nhiều, phụ nữ bị rong huyết, huyết hư, da mặt vàng ủa, tinh thần mệt mỏi thiếu sức hoặc có sốt nhẹ, sau khi ung nhọt vỡ, máu mủ nhiều, mạch hư, đai vô lưc.

“Y tông tất độc”

Bài Chửng dương lý lao thang

Nhân sâm 8g, Hoàng kỳ 8g, Trần bì 4g, Ngũ vị tử 2g, Đại táo 2 quả, Bạch truật 4g, Cam thảo 2g, Nhục quế 3g, Sinh Khương 4g, Đương quy 6g. sắc, chia uống 3 lần trong ngày. Chữa mệt nhọc hao khỉ, biếng nói, động làm là suyễn, biểu nhiệt tự ra mo hôi, Tâm phiền, đau nhức toàn thân…

Bài Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận)

Hoàng kỳ 20g, Nhân sâm 8g, (không có nhân sâm thì dùng 12-16g Đảng sâm), Bạch truật 12g, Chích Cam thảo 4-6g, Đương quy 8-12g, Trần bì 4-6g, Thăng ma 4-6g, Sài hồ 6-10g. Sắc, chia uống 3 lần trong ngày, xa bữa ăn.

Có tác dụng ích khí thăng dương, điều bổ Tỳ Vị.

Trị Tỳ Vị khí hư, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, tự ra mồ hôi, hoặc phát sốt, trung khỉ hạ hãm, lòi dom, sa Tử cung, sa Dạ dày, tiêu nhiều hay tiểu ít và phụ nữ kinh nguyệt không thuận do nguyên nhân Tỳ, Phế khí hư.

Trên lâm sàng thường dùng chữa sa Dạ dày, sa Dạ con, trị đới hạ, băng lậu, trị yếu cơ năng, tri viêm Gan mạn tính, trị thoát vị bẹn, trị lồng ruột trẻ nhỏ, trị tiểu đục, trị trẻ nhỏ tiểu nhiều lần do rối loạn thần kinh, trị tiểu tiện không tự chủ sau sinh, trị đau

thắt Thận do sỏi di chuyển, trị Bạch cầu giảm, trị động kinh, ù tai, mất ngủ kéo dài do dương khí không thăng lên nên tuần hoàn não kém, trị di tinh sau kết hôn.

Nói chung chữa những người khí hư hạ hãn, mạch hư nhuyễn, nhất là bộ thốn bên phải.

“Hiệu phỏng tân phương”-Hải Thượng Lãn ông

Bài Bổ âm ích dương phương

Hoàng kỳ 2 lạng (80g), Đương quy 5đ, Lộc nhung (tẩm Rượu nướng) 2đ, Bố sâm 5đ, Bạch linh 5đ, Chích Cam thảo 2đ, Long cốt 2đ (nung lừa, nghiền uống) Mẫu lệ 2đ (nung lửa nghiền uống).

Các vị trên sắc nước cùng với bột Long cốt, Mẫu lệ chia uống 3 lần trong ngày.

Có tác dụng bổ âm ích dương.

Chủ trị các chứng âm vong dương thoát, ra mổ hôi trộm, mình ấm, chân tay dần dần giá lạnh.

Bài Gia vị ích tâm thang (Thiên gia diệu phương)

Đảng sâm 10g, Hoàng kỳ 15g, Cát căn 9g, Xuyên khung 9g, Đan sâm 15g, Xích thược 9g, Sơn tra 30g, Xương bồ 5g, Huyết kiệt phấn l,5g, Giáng hương 3g, Tam thất phấn 1,5g, Quyết minh tử 30g.

Huyết kiệt phấn và Tam thất phấn để riêng, sắc các vị khác, bỏ bã, hòa Huyết kiệt và Tam thất vào nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày.

Có tác dung ích huyết, hóa ứ.

Chữa đau thắt động mạch vành.

Đối với người cao tuổi, bệnh lâu ngày khí huyết hư lại có ứ chứng thì bài thuốc này lại càng thích hợp. Ngoài ra nó còn có hiệu quả nhất định hồi phục chức năng cơ Tim.

Các phương thuốc bổ dưỡng thường dùng:

Hoàng Kỳ bổ huyết thang (thang thuốc hoàng kỳ bổ máu)

Hoàng Ky 30g

Đường qui (sao tẩm rượu) 6g

Cả hai vị đổ nước vào sắc hai lần, trộn lần với nhau;

Uống ngày hai lần.

Dùng cho người mệt mỏi nội thương, khí hư, huyết hư, như thiếu máu, giảm bạch cầu, sau khi lở loét, mủ quá nhiều, vết thương lâu không lành, phụ nữ phát sốt khi hành kinh hoặc sau khi đẻ, mất máu nhiều cơ thể suy nhược v.v…

Kỳ qui thang (thang hoàng kỳ – thịt rùa)

Hoàng kỳ 60g

Thịt rùa 250g

Chỉ xác rang 15g

Cho nước vào hầm chín, bỏ bã thuốc, ăn thịt, uống thang. Chủ trị bệnh sa dạ dày.

Hoàng kỳ trư đề thang (thang chân giò, hoàng kỳ)

Hoàng kỳ 20g

Chân giò 1 chiếc

Đại táo 15g

Cho nước vào hẩm chín, bỏ bã thuốc, ăn thịt, ụỗng thang chủ trị bệnh sa dạ con, lòi dom.

Hoàng kỳ thang (thang hoàng kỳ)

Hoàng ky 20 – 30g

Sắc nước uống nhiều lần.

Chù trị các chứng khí hư, thiếu lực, bệnh lở loét và viêm dạ dày co thắt mạn tính, trẻ em hen phế quản và có thể phòng cảm cum.

Kỳ ngư thang (thang hoàng kỳ cá quả)

Hoàng kỳ 30g

Cá quả 250g

Cho nước, gia vị vừa phải, hầm chín, ăn cá, uống thang, dùng cho người bị viêm thận phù nề.

Bổ dương hoàn ngũ thang

Hoàng Kỳ 30g

Đương qui 6g

Địa long 3g

Xích thược 3g

Đào nhân 3g

Hồng hoa 3g

 Xuyên khung 30g

Sắc 2 nước, trộn lần, uống ngày 2 lần.

Thường dùng cho người phục hỏi sau khi bị bệnh não, điều dưỡng tại nha như di chứng não sau khi trúng gió, di chứng trẻ em sau khi tê liệt, và bị liệt nửa người do mọi nguyên nhân, teo cơ chân hoặc tay v.v…

Hoàn nải thang (thuốc tăng sữa)

Hoàng Kỳ 60g

Lộ lộ thông 12g

Đảng sâm 12g

Tê tê 15g

Cát ngạch 12g

Mộc thông 6g

Vương bất lưu hành 12g

Các vị trên hầm với chân giò ăn, dùng cho bà mẹ ít sữa.

Trị ung sang phương (Thuốc chữa ung loét)

Hoàng Kỳ 30g

Đương qui 15g

Bồ công anh 30g

Vương bất lưu hành 15g

Ngân hoa 30g

vẩy Tê tê 15g

Địa đinh 20g

Cát ngạnh 12g

Cho vẩy tê tê vào ninh trước 10 phút, sau đó cho tất cả các vị thuốc khác vào sắc chung trong 10 phút, chắt lấy nước, uống ngày một thang, chia 2 lần.

Dùng cho người khí huyết vận hành thất thường, các chất độc ngưng tụ trong cơ trong thịt dẫn tới việc nảy sinh những ung nhọt trên cơ thể.

Hoàng Kỳ nhân sâm mẫu lịch thang (thang con hà, nhân sâm, hoàng kỳ)

Hoàng Kỳ 15g

Con hà 15g

Nhân sâm 15g

Cam thảo 10g

Gừng tươi 15g

Ngũ vị tử 5g

Phục linh 15g

Con hà đem nấu trước 10 phút, sau đó cho các vị khác vào sắc chung hai nước, trộn lẩn, uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Chủ trị ung nhọt vỡ mủ xong không liền miệng được, hoặc các vết mô nhiễm trung để lâu không khô miệng.

Ngọc bình phong thang (thang thuốc ngọc bình phong)

Hoàng Kỳ 18g

Bạch truật 12g

Phong phong 9g

Cả ba sắc 2 nước, trộn lẫn, uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Dùng cho người thể hư, dị cảm ngoại tà, hoặc sau khi khỏi mụn nhọt toàn thản ngứa ngáy, dị ứng thuốc sinh ra bệnh mẩn tịt v.v…

Giáng đường tiêu khát thang (Thang thuốc tiêu khát, giảm đường trong máu)

Hoàng Kỳ 20g

Mạch môn đông 10g

Smh địa 30g

Thiên hoa phấn 15g

Sơn dược 30g

Ngũ vị tử 9g

Huyền sâm 15g

Sắc chung hai nước, trộn lẫn, uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Phương thuốc này có tác dụng bổ khí, bổ tỳ, tiêu khát sinh nước bọt, có thể chữa trợ giúp cho người bị bệnh đái đường.

Hoàng Kỳ kiến trung thang.

Hoàng kỳ sao 20g

Cam thảo sao 6g

Bạch thược 12g

Quế chi 6g

Kẹo mạch nha 2 – 3 thìa

Trừ kẹo mạch nha, các vị trên cho vào sắc chung 2 nước, trộn lẫn, đổ kẹo mạch nha vào khuấy tan, uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Dùng cho người đau dạ dày và loét hành tá tràng, do tỳ vị hư hàn sinh ra.

Những cấm kỵ khi dùng thuốc:

Người bệnh cao huyết áp, tim không bình thường, hay thở hổn hển, cần thận trọng trong khi sử dụng.

Người bị tức ngực, tức bụng, có chất tích tụ trong ruột và dạ day không được sử dụng.

Người hay tức giận, can khí bất hoà không được sử dụng.

Người thuộc thực nhiệt kiêng không dùng.

0/50 ratings
Bình luận đóng