Tai biến mạch máu não là một hội chứng bệnh được mô tả trong phạm vi chứng trúng phong của đông y.
Nguyên nhân gây chứng trúng phong thường gặp ở người già, hoạt động các tạng, tâm, can, thận bị giảm sút, gây các hiện tượng âm hư, sinh đàm, phong động gây co giật, hôn mê.
Phân loại chứng trúng phong của đông y cản cứ vào tình trạng hư thực, nông sâu, nguồn gôc của bệnh. Nếu chỉ có liệt nửa người không có hôn mê gọi là trúng phong kinh lạc, có hôn mê gọi là trúng phong tạng phủ. Nếu hôn mê kiểu co cứng gọi là chứng bế thuộc thực; nếu liệt mềm, trụy mạch là chứng thoát thuộc hư; gốc bệnh do can, thận, tâm, giảm công năng hoạt động gây rối loạn về tinh khí thần, ngọn bệnh do phong hoả, đàm gây nhiễu loạn.
Tai biến mạch máu là một chứng bệnh thuộc diện cấp cứu nội khoa, cần dùng các phương tiện, thuốc của y học hiện đại xử trí cấp cứu kịp thời.
Sau đây xin giới thiệu phân loại và cách chữa từng thời kỳ, từng thể bệnh của đông y.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỂN
Trúng phong kinh lạc
Liệt nửa người không có hôn mê do tai biến mạch máu não.
Triệu chứng: liệt mặt, lưỡi lệch về bên lành, liệt nửa người, thoáng mất ý thức, hoa mắt, chóng mặt, mạch huyền, tế sác thuộc chứng âm hư, hoả, vượng, hay gặp ở người cao huyết áp, xơ cứng động mạch thể can thận âm hư; nếu chần tay có quắp, miệng sùi bọt mép, cử động lưỡi khó khăn, rêu lưỡi trắng dầy, mạch phù hoạt hoặc huyền hoạt thuộc chứng phong đàm, hay gặp ở người cao huyết áp tạng béo có cholesterol máu cao.
Phương pháp chữa: tư âm tiềm dương (nếu do âm hư hỏa vượng, trừ đàm thông lạc (nếu do phong đàm).
Bài thuốc:
Bài 1. Chữa trúng phong kinh lạc do âm hư dương xung:
Câu đằng | 16 gam | Địa long | 12 gam |
Thạch quyết minh 20 gam | Hà thủ ô | 12 gam | |
Ngưu tất | 12 gam | Kê huyết đằng | 16 gam |
Cúc hoa | 12 gam | Tang ký sinh | 16 gam |
Bài 2. Bình can tức phong thang gia giảm: | |||
Thiên ma | 12 gam | Hy thiêm | 16 gam |
Câu đằng | 16 gam | Nam tinh | 8 gam |
Bạch tật lê | 12 gam | Địa long | 10 gam |
Cương tàm | 12 gam | Ngô đồng | 12 gam |
Bài 3. Đạo đàm thang gia giảm chữa chứng phong đàm. | |||
Bán hạ chế | 8 gam | Chỉ thực | 8 gam |
Phục linh | 8 gam | Toàn yết | 4 gam |
Trần bì | 6 gam | Cương tàm | 8 gam |
Cam thảo | 6 gam | Bạch phụ tử | 8 gam |
Đởm nam tinh 8 gam
Châm cứu: chọn các huyệt nửa thân bên liệt ở mặt, tay chân để châm, tuỳ nguyên nhân gia giảm.
Nếu cao huyết áp, sơ cứng động mạch, thêm huyệt Thái khê, Tam âm giao, Thái xung, Nội quan.
Nếu tắc mạch máu não châm Thái uyên, Huyết hải.
Trúng phong tạng phủ
Tai biến mạch máu não có hôn mê, chia làm 2 loại:
Chứng bế
Thể liệt cứng do dương khí thịnh, bệnh ở tại tạng tâm và can.
Triệu chứng: hai tay nắm chặt, co quắp, 2 hàm răng nghiến chặt, khò khè, mặt đỏ, người nóng, chất lưỡi vàng, không ra mồ hôi, táo, rêu vàng, dày, mạch hoạt sác, hữu lực.
Phương pháp chữa bệnh: tức phong, thanh hoả, tiêu đàm, khai khiếu.
Bài thuốc:
Linh dương giác câu đằng ẩm thang gia giảm:
Sừng tê giác tán nhỏ 0,8 gam Xương bồ 6 gam
(uống riêng)
Câu đằng 16 gam uất kim 8 gam
Bán hạ tẩm nước trúc lịch 8 gam Thiên trúc hoàng 8 gam
Nam tinh chế 8 gam Hoàng liên 4 gam
Rêu lưỡi ứ đọng nhiều, đờm khò khè thêm bối mẫu 6 gam, trúc lịch 60-80 ml. Táo bón thêm đại hoàng 8 gam. Miệng khô, họng khô thêm thiên hoa phấn 12 gam, sa sâm 12 gam.
Châm: Nhân trung, Liêm truyền, Thừa tương, Thập nhị tỉnh.
Chứng thoát
Thể liệt mềm, bệnh tại tâm và thận do phần âm hư, phần dương nổi lên làm âm đương không ký tế với nhau, là chứng bệnh nguy hiểm.
Triệu chứng: hôn mê, mắt nhắm, mồm há, chân tay mềm, ruỗi, đái ỉa dầm dề, ra mồ hôi nhiều, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, mạch trầm tế muốn mất.
Phương pháp chữa: hồi dương, tồn âm, cứu thoát.
Bài thuốc: Sinh mạch tán gia giảm.
Mạch môn 12 gam Long cốt 12 gam
Nhân sâm 8 gam Mẫu lệ 12 gam
Ngũ vị tử 8 gam Phụ tử chế 8 gam
Châm cứu: Quan nguyên, Khí hải, Bách hội, Nội quan, Hợp cốc, Tam âm giao.
Chữa chứng do tai biến mạch máu não
Chữa những bệnh đã gây ra tai biến mạch máu não, như cao huyết áp, xơ cứng động mạch… là chính, chủ yếu là dùng các bài thuốc bổ can thận, bổ khí huyết.
Châm cứu: Điện châm, thủy châm, vào các huyệt ở mặt, chi bên liệt, xoa bóp cho các cơ hồi phục.
Căn bản nhất là cố gắng động viên người bệnh luyện tập một cách liên tục kiên trì, tuỳ sự hồi phục vận động tiến dần từng bước, nhưng nhiều trường hợp người bệnh đã thu được kết quả khả quan.
Theo kết quả nghiên cứu của Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội và Viện Y học cổ truyền Trung ương. Theo dõi trên 45 bệnh nhân do di chứng xuất huyết não. Kết quả như sau:
Loại tốt Khá Trung bình Kém | 2 bệnh nhân 17 bệnh nhân 18 bệnh nhân 8 bệnh nhân |
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Xêm thêm:
Nghỉ ngơi và săn sóc hộ lý là hết sức quan trọng đối với tai biến mạch máu não.
Chống loét: Trở mình luôn, vệ sinh da nơi tiếp xúc.
Cho ăn bằng sonde qua mũi vào dạ dày nếu bệnh nhân hôn mê.
Đặt sonde bàng quang nếu cần.
Các thuốc giãn mạch: Papaverin, theophylin.
Chống tăng áp lực nội sọ và phù não manitol (dè dặt nếu có suy thận) glucoza ưu trương.
Có vật vã: cho bacbituric hoặc an thần (cấm dùng morphin và dẫn xuất).
Cho thuốc hạ huyết áp nếu có tăng huyết áp.
Đề phòng viêm phổi, kháng sinh.
Điều trị di chứng: xoa bóp, thể dục, thủy châm, châm cứu, tập luyện.