3.3.1.3. Định lượng tinh dầu trong vỏ Quế (Cinnamomum cassia Ness et Bl., Lauraceae)

·               Dụng cụ định lượng: dụng cụ ghi trong DĐVN IV
·               Phương pháp tiến hành:
– Cho xylen vào dụng cụ cất tinh dầu
Lắp bình cầu dung tích 500ml, có chứa 200ml nước cất vào đầu A của dụng cụ cất. Thêm nước cất qua phễu N để mức nước đạt đến B và H. Dùng pipet có vạch cho vào bộ phận ngưng tụ J qua nhánh K 0,5ml xylen. Cất trong 30 phút (tốc độ cất 2 – 3ml/phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích xylen ở phần chia vạch (điều chỉnh khóa M để xylen nằm ở phần chia vạch).
– Cất tinh dầu
Cho vào bình cầu 20g dược liệu đã được tán thành bột nhỏ. Cất trong 4 giờ (tốc độ cất 2 – 3ml/phút). Ngừng cất. Sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở phần chia vạch (điều chỉnh khóa M để tinh dầu nằm ở phần chia vạch).
– Tính hàm lượng tinh dầu theo công thức (2).
Ngoài Đại hồi và Quế có thể sử dụng các dược liệu khác để định lượng. Các thông số cần thiết về lượng dược liệu, lượng nước và thời gian cất được ghi ở bảng sau:
Tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn 1
Tên dược liệu
Lượng dược liệu (g)
Lượng nước (ml)
Thời gian cất (giờ)
Bạc hà
50
400
2
Bạch truật
50
400
4
Cúc hoa
50
400
2
Can khương
50
400
4
Độc hoạt
50
400
4
Hồ tiêu đen
50
400
3
Hương phụ
50
400
4
Khương hoạt
50
400
4
Long não (lá tươi)
50
400
2
Nhân trần
50
400
2
Nghệ vàng
50
400
4
Thiên niên kiện
50
400
3
Trần bì
50
400
2
Xuyên khung
50
400
4
Tinh dầu có tỷ trọng lớn hơn 1
Tên dược liệu
Lượng dược liệu (g)
Lượng nước (ml)
Thời gian cất (giờ)
Đinh hương
10
200
4
Châu thụ (cành)
50
400
3
Địa liền
20
200
4

120%;text-align: justify">Đương quy

50
400
4
Hương nhu trắng (lá tươi)
50
400
2
Thạch xương bồ
20
200
4
Xá xị (gỗ)
20
200
4

0/50 ratings
Bình luận đóng