DẦU GIUN
Tên khoa học: Chenopodium ambrosioides L.
Họ Rau muối – Chenopodiaceae.
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây cỏ, sống hàng năm, cao 0,5 – 1m, thân có khía dọc, màu lục hoặc tím tía. Lá mọc so le, khía răng không đều. Hoa nhỏ, tập trung ở kẽ lá. Quả hình cầu, màu lục nhạt. Hạt nhỏ màu đen bóng. Toàn cây có mùi hắc đặc biệt.
Cây mọc hoang ở khắp nơi miền đồng bằng, ven các triền sông, miền trung du và miền núi các tỉnh phía Bắc, vùng Tây Nguyên, Đà Lạt. Ngoài ra còn được phân bổ các nước châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ.
Trồng trọt và thu hái
Trồng dầu giun bằng hạt. Gieo vào tháng 11 đến tháng 1 lúc có mưa phùn nhiều .
Thu hái vào tháng 5 – 6 khi quả cây chín khoảng 50 – 70 %. Trong trường hợp tránh lũ lụt có thể thu hái sớm hơn, lúc quả chín 30%. Chỉ cất cành mang hoa và quả. Nếu trồng thì có thể chủ động thu hoạch 2 đợt: Gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 4. Sau đó tiếp tục chăm sóc cây nảy chồi mới và tháng 6 – 7 thu hoạch lần nữa.
Bộ phận dùng
Tinh dầu – Oleum Chenopodii.
 Cành mang lá, hoa và quả dùng để cất tinh dầu. Thu hái vào tháng 5 – 6 là tốt nhất vì vào thời điểm này cây cho hàm lượng tinh dầu và hàm lượng ascaridol cao. Có thể cất cây tươi hoặc cây đã phơi héo hoặc phơi khô. Cần thu hái vào ngày nắng khô ráo, tránh ngày mưa. Nguyên liệu để tránh chất đống.
Tinh dầu dễ bị phá huỷ khi chưng cất, vì vậy thời gian cất 1 mẻ là 25 – 30 phút kể từ lúc nước bắt đầu sôi trong nồi cất. Hiệu suất toàn cây là 0,30 – 0,40%. Cao nhất ở hạt (0,65 – 1%), lá (0,35%).
Thành phần hoá học
– Cành mang lá, hoa và quả có chứa 2% tinh dầu (tính trên trọng lượng khô tuyệt đối).
– Tinh dầu giun là chất lỏng màu vàng nhạt, d20: 0,920 – 0,980, nD20: 1,472 – 1,478. Thành phần chính có tác dụng quyết định giá trị của tinh dầu là ascaridol (65 – 73%). Theo qui định, hàm lượng ascaridol trong tinh dầu không được dưới 60%.
Kiểm nghiệm: Định lượng ascaridol trong tinh dầu – xem phần đại cương.
Công dụng
 Ascaridol có tác dụng lên giun đũa và giun móc. Liều dùng 1 ml tinh dầu pha trong 30ml dầu thầu dầu hoặc dùng dạng viêm nang 0,33ml/1 nang, ngày 3 nang. Sau khi uống nên uống 1 liều thuốc tẩy (magnesi sulfat). Tinh dầu giun độc, không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi, không dùng cho phụ nữ có thai, người có bệnh gan,

thận.

Liều dùng trẻ em dưới dạng giọt, tuỳ theo tuổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật

0/50 ratings
Bình luận đóng