Khái niệm
Sợ phong hàn tức là chỉ cảm giác sợ lạnh. Chứng này thường gặp trong các tật bệnh Ngoại cảm và Nội thương, nhiều tài liệu cổ gọi là chứng “ố hàn”, “ố phong”, “úy hàn”; có người cho rằng “ố phong” với “ố hàn” khác nhau. “Ố hàn” không bị gió thổi mà cảm thấy sợ lạnh, tuy ở trong nhà cửa khép kín, thậm chí quàng chăn để sưởi vẫn cảm thấy lạnh toàn thân. “Ố phong” là gặp gió thổi mới cảm thấy sợ lạnh. Nhưng lâm sàng thường thấy nói chung ố hàn đều có cả ố phong, ố phong cũng thấy cả ố hàn. ố hàn, ố phong, úy hàn biểu hiện giống nhau, nên ở mục này khái quát cả úy ố phong hàn mà gọi chung là ố hàn.
Phân biệt
Chứng hậu thường gặp
- Ố hàn do phong hàn bó ở Biểu: Có chứng trạng sợ lạnh phát sốt, không mồ hôi, đau đầu đau mình, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù Khẩn.
- Ố hàn do hàn trúng Thiếu Âm: Có chứng trạng sợ lạnh không sốt, mình co ro, chân tay lạnh, tinh thần ủy mị, nôn mửa, ỉa chảy ra nguyên đồ ăn, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch Trầm Vi.
- Ố hàn do dương hư âm thịnh: Có chứng trạng sợ lạnh, tay chân lạnh, mỏi mệt vô lực, thiểu khí biếng nói, miệng nhạt, không khát, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng, mặt nhợt lưỡi nhạt mạch Trầm Trì vô lực.
- Ố hàn do dương thịnh cách âm: Có chứng trạng sợ lạnh, tay chân lạnh, phiền khát thích uống lạnh, trong bụng phiền nhiệt, sờ vào hung thấy nóng rát, họng khô miệng hôi, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch Trầm Phục.
- Ố hàn do đàm ẩm ứ đọng ở trong: Có chứng trạng ố hàn, chân tay mình mẩy nặng nề, ngực bụng đầy tức, biếng ăn, miệng khát nhưng không muốn uống, rêu lưỡi nhớt, mạch Hoạt.Ố hàn do mụn nhọt: Có chứng trạng ố hàn thậm chí rét run rẩy, phát sốt, cục bộ nơi mụn nhọt sưng đau và nóng, tiểu tiện vàng đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác hoặc Hồng Sác.
- Ố hàn do hàn ngược: Có chứng trạng ố hàn không phát sốt, hoặc nhiệt ít hàn nhiều, lúc phát lúc ngừng có giờ giấc, mỏi mệt, chân tay mỏi, ngực sườn bĩ đầy, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền Trì.
Phân tích
Chứng ố hàn do phong hàn bó ở biểu với Chứng ố hàn do hàn trúng Thiếu âm: Loại trên, ố hàn do tà khí phong hàn bó ở ngoài biểu, Vệ dương bị uất bế gây nên. Chính khí với tà khí tranh giành nhau thì phát sốt, Vệ dương không thư triển được thì đầu mình đau nhức, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù đều là Biểu chứng phong hàn, điều trị theo nguyên tắc tân ôn giải biểu, phát tán phong hàn, chọn dùng phương Ma hoàng thang gia giảm.
Loại sau, ố hàn do thể trạng vốn Tâm Thận dương hư, hàn tà nhân chỗ hư trúng thẳng vào Thiếu âm gây nên. Tâm Thận dương hư, âm hàn thịnh ở trong, chính khí không thắng nổi tà khí, cho nên không sốt mà ố hàn, mình mỏi chân tay lạnh, mạch Vi Tế V.V.. điều trị theo phép phù dương ức âm , bài thuốc đại biểu như Tứ nghịch thang.
Quan sát chung hai chứng trên, đều là do ngoại hàn gây nên, nhưng chứng ố hàn do phong hàn bó ở biểu là hàn tà ở biểu, ố hàn phải kiêm cả phát nhiệt, vả lại còn có cả một loạt chứng biểu hàn như thân mình đau nặng. Chứng Ố hàn do hàn trúng Thiếu âm là hàn tà lấn sâu vào lý, nhưng chỉ ố hàn mà không phát nhiệt, vả lại còn có chứng âm hàn thịnh ở trong như ỉa chảy ra nguyên đồ ăn. Hai chứng này phân biệt không khó khăn.
- Chứng ố hàn do dương thịnh cách âm với chứng ố hàn do dương hư âm thịnh: Hai chứng tuy đều có chứng trạng ố hàn chân tay lạnh, nhưng nguyên nhân và cơ chê bệnh hoàn toàn khác nhau.
Ố hàn do dương thịnh cách âm là do tà nhiệt ẩn sâu trong lý, dương khí bị uất bế ở trong không thấu đạt ra ngoài gây nên, chứng trạng biểu hiện chủ yếu là nhiệt cực giống như hàn. Người bệnh tuy ố hàn chân tay lạnh, mạch Trầm, nhưng những chứng đó thuộc giả hàn, mà lấy vùng ngực bụng sờ tay vào có cảm giác nóng rát, tiểu tiện đỏ, táo bón, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng là chứng chân nhiệt làm chủ yếu. Bản chất của bệnh là dương thịnh ở trong mà cách âm ra ngoài; điều trị theo pháp thanh lý tả nhiệt, chọn dùng những phương như Bạch hổ thang hoặc Thừa khí thang, một khi lý nhiệt được giải thì hàn ở ngoài cũng hoà.
Ố hàn do dương hư âm thịnh thì do mệt nhọc nội thương hoặc ốm lâu chính khí ngày càng suy, khiến cho cơ năng tạng phủ con người giảm sút, dương khí hư yếu, dương không chế âm, âm hàn từ trong sinh ra, cho nên vừa có chứng Khí hư như mệt mỏi vỗ lực, thiểu khí biếng nói, lại vừa có chứng Dương hư như ố hàn hàn chân tay lạnh, tiểu tiện trong, đại tiện lỏng, lưỡi nhợt mạch Trì v.v… Nguyên tắc điều trị là ôn dương khư hàn. Nếu Thận dương hư thì nên ôn bổ Thận dương, chọn dùng phương Hữu qui ẩm. Nếu Tỳ dương hư thì nên ôn vận Tỳ dương, chọn dùng phương Phụ tử Lý trung hoàn; Nếu Tâm dương hư thì nên ôn bổ tâm dương, chọn dùng phương Quế chi cam thảo thang gia giảm.
- Chứng ố hàn do đàm ẩm ứ đọng ở trong: Bệnh do đàm ẩm đình trệ trong cơ thể, hoặc ở ngực sườn, hoặc ở Trường VỊ hoặc ở tứ chi. Đàm ẩm là âm tà, hàn ẩm nghèn ở trong, dương khí không được tuyên thông cho nên thấy chứng ố hàn… Lâm sàng căn cứ vào bộ vị đàm ẩm ứ đọng khác nhau, nên biểu hiện cũng bất nhất. Nếu ẩm tà đọng ở hung cách thì chứng trạng chủ yếu là ho nhổ ra đờm dãi, suyễn thở so vai; ẩm tà đọng ở dưới sườn, chứng trạng chủ yếu là sườn đau không xoay chuyển được; ẩm tà đọng ở Trường Vị, chứng trạng chủ yếu là ruột sôi róc rách; ẩm tà đọng ở tay chân thì thân mình nặng nề, thũng chướng là chủ yếu. Nguyên tắc điều trị là thông dương hóa ẩm, chọn dùng các phương Linh quế truật cam Ihang, Cam toại bán hạ thang, Đại Tiểu thanh long thang, Mộc phòng kỷ thang v.v…
- Chứng ố hàn do mụn nhọt: Là do tà khí hỏa nhiệt ngoại cảm hoặc ăn quá nhiều thức béo ngọt nồng hậu hoặc bị tổn thương ngoại lai V.. đến nỗi doanh vệ không hòa, tà nhiệt kết tụ, kinh lạc úng tắc không thông gây nên. ố hàn là chính khí tà khí tranh giành kịch liệt, tà độc đang lúc giẫy giụa, nói chung chỉ là tạm thời, qua thời gian ngắn là chuyển sang phát sốt ngay, cục bộ sưng đỏ và đau. Điều trị nên thanh nhiệt tả hỏa giải độc, phương thuốc dùng như Tiên phương hoạt mệnh ẩm V.V..
- Chứng ố hàn do hàn ngược: Chứng này xẩy ra ở thể trạng dương hư thấp khốn, lại cảm nhiễm ngược tà, lý hàn cực thịnh, dương khí vận hành bị ngăn trở, cho nên chỉ biểu hiện có hàn không nhiệt hoặc hàn nhiều nhiệt ít. Hàn thấp khôn Tỳ, mất chức năng vận hóa, cho nên tinh thần và chân tay bải hoải, rêu lưỡi trắng nhớt. Khí của Thiếu dương không lưu hành cho nên ngực sườn bĩ đầy; mạch Huyền Trì là hiện tượng Ngược tà ẩn phục ở trong, ố hàn của chứng này lúc ngưng lúc phát, có đặc điểm là ngày phát một lần hoặc hai ngày mới phát một lần, rất dễ phân biệt với các chứng khác. Điều trị nên khư hàn tiệt ngược, chọn dùng phương Sài hồ quế chi can khương thang gia Thường sơn, Thảo quả.
Phân biệt chứng ố hàn cần chia rõ biểu lý, trong bảy loại thường gặp ở trên thì phong hàn bó ở Biểu là biểu chứng; Hàn ngược là chứng bán biểu bán lý, còn các chứng khác đều là Lý chứng. Nói chung, biểu chứng ố hàn phần nhiều kiêm phát nhiệt hơn nữa ố hàn được âm cũng không giảm, cần ra mồ hôi, tà đạt ra ngoài thì mới hết ố hàn. Ố hàn của chứng bán biểu bán lý có đặc trưng là lúc phát lúc ngừng có giờ giấc, ố hàn do mụn nhọt tuy cùng xuất hiện với phát nhiệt, không được xem tất cả là biểu chứng. Ố hàn do lý chứng phần nhiều không kiêm phát nhiệt, gặp ấm thì giảm và thường gặp là dương hư.
Trích dẫn y văn
Thái dương bệnh, hoặc đã phát nhiệt, hoặc chưa phát nhiệt tất Ố hàn, đau thân thể, ẩu nghịch, mạch Âm Dương đều Khẩn, gọi là Thương hàn (Thương hàn luận – Biện Thái dương bệnh mạch chứng tính trị – Thượng)
Bệnh có chứng phát nhiệt ố hàn là phát ở Dương; không nhiệt ố hàn, phát ở Âm.
Ố hàn, không gặp gió cũng ố hàn, mình chí nhiệt, không muốn bỏ áo chăn. Phát nhiệt ố hàn là Dương, dùng Khương hoạt xung hòa thang. Không nhiệt ố hàn là Âm, dùng Lý trung thang. Chứng của phép Hạ có đủ, hơi ố hàn là biểu chưa giải; trước phải giải biểu sau mới công lý; sau khi đã hạ mà bệnh không giải, phát nhiệt mà khát, ố hàn uống Bạch hổ thang. ố hàn mà nôn, dưới Tầm bĩ, dùng Ngũ linh tán. Sau khi ra mồ hôi mà ố hàn là Hư, uống Thược dược Phụ tử cam thảo thang. Lưng ố hàn là biểu chưa giải, dùng Cát căn thang. Lưng ố hàn mà triều nhiệt, dùng Sài hồ gia Quế thang. Miệng khát Tâm phiền, lưng hơi ố hàn, uống Bạch hổ gia Nhân sâm thang. Lưng ố hàn, triều nhiệt, bụng đầy, dùng Tiểu Thừa khí thang. Thiếu âm bệnh, trong miệng hòa, lưng ố hàn, uống phụ tử thang. Cả mảng lưng ố hàn là hư, uống Thược dược cam thảo Phụ tử thang (Y tôn tất độc – Thương hàn).