1. Chiết xuất, phân lập và tinh chế Conessin từ Mức hoa trắng
Tên khoa học của cây mực hoa trắng: Holarrhena antidysenterica Wall., họ Trúc đào-Apocynaceae.
Tên khác: Mộc hoa trắng, thừng mực lá to, sừng trâu, míc lông, mộc vài (Tày), xi chào (K’ho), hồ liên.
Đặc điểm thực vật
Cây gỗ cao chừng 3 – 12 m. Cành non nhẵn hoặc mang lông màu nâu đỏ, trên mặt có nhiều khổng bì trắng, rõ. Lá mọc đối gần như không cuống, nguyên hình bầu dục đầu tù hoặc nhọn, gốc tròn hay nhọn, dài 12 – 15 cm, rộng 4 – 8 cm, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa màu trắng, mọc thành ngù xim ở kẽ lá hoặc ở đầu cành. Quả đại, mọc từng đôi thành cung trông như sừng trâu. Mỗi đại màu nâu có vân dọc, dài 15 – 30cm, rộng 0,2 – 0,25cm, màu nâu nhạt, đáy tròn, đầu hơi hẹp, lõm một mặt, trên mặt có đường mặt có đường màu trắng nhạt, chùm lông của hạt màu hơi hung hung dài 2 – 4,5cm. Toàn cây có nhựa mủ.
1.1. Chiết xuất alcaloid toàn phần từ vỏ thân Mức hoa trắng
Qui trình chiết xuất alcaloid toàn phần từ vỏ thân cây Mức hoa trắng: Cân khoảng 400 g bột dược liệu, làm ẩm bằng 100 ml dung dịch HCl 10%, bổ sung 1600 ml dung dịch HCl 10% đến ngập hết dược liệu và ngâm trong 24 giờ. Rút dịch chiết và lọc. Tiếp tục chiết thêm bột dược liệu 2 lần nữa bằng cách bổ sung 600 ml dung dịch HCl 10% đến ngập dược liệu, mỗi lần ngâm lạnh trong 6 – 8 giờ. Gạn để thu dịch chiết và lọc. Gộp các dịch chiết acid thu được, kiềm hóa dịch chiết acid bằng amoniac đặc đến pH = 9-10. Để lắng và gạn bỏ phần dịch ở trên bằng cách lọc qua giấy lọc. Hút kiệt nước. Có thể tiến hành li tâm rồi gạn bỏ dịch nước ở trên, thu được cắn. Chiết alcaloid base trong cắn và giấy lọc nhiều lần bằng cloroform, mỗi lần 300 ml, cho đến khi thử bằng thuốc thử Dragendorff không cho tủa vàng. Gộp dịch chiết, cất thu hồi cloroform dưới áp suất giảm. Chuyển cắn thu được ra cốc có mỏ, cô cách thủy tới cạn, sấy ở 600C trong 3 giờ, thu được 12,0 g alcaloid toàn phần.
1.2. Phân lập Conessin từ alcaloid toàn phần của vỏ thân Mức hoa trắng
Qui trình phân lập Conessin từ alcoloid toàn phần của vỏ thân cây Mức hoa trắng: 12,0 g cắn alcaloid toàn phần được hòa tan trong 300 ml ether dầu hỏa, rửa giấy lọc và tủa bằng 50 ml ether dầu hỏa. Lắc 3 lần dịch chiết ether dầu hỏa với dung dịch HCl 10%, mỗi lần 150 ml. Gộp các dịch chiết nước acid và kiềm hóa dịch chiết nước acid bằng Na2CO3 đến pH = 9-10 bằng cách cho từ từ Na2CO3 vào dung dịch, đồng thời khuấy đều đến khi dung dịch trong và không có bọt. Chiết bằng ether dầu hỏa 3 lần, mỗi lần 300 ml. Gộp các dịch chiết ether dầu hỏa và làm khan dịch chiết bằng cách lọc dịch chiết ether dầu hỏa qua giấy lọc khô, cất thu hồi ether dầu hỏa, cắn thu được hòa tan trong 50 ml dung dịch acid oxalic 17,5% trong ethanol. Để yên ở nhiệt độ phòng để thu được tinh thể Conessin hydrooxalat, lọc lấy tinh thể. Hòa tan tinh thể thu được trong 300 ml nước. Kiềm hóa dung dịch đến pH = 9-10 bằng cách cho từ từ Na2CO3 đến khi hết bọt để tạo tủa Conessin base. Chiết Conessin base 4 lần bằng ether dầu hỏa, mỗi lần 50 ml. Gộp các dịch chiết ether dầu hỏa và làm khan dịch chiết bằng cách lọc dịch chiết ether dầu hỏa qua giấy lọc khô, cất thu hồi ether dầu hỏa, thu được sản phẩm PL1. Đem kết tinh sản phẩm PL1 trong aceton, để yên ở nhiệt độ phòng thu được Conessin tương đối tinh khiết. Lọc lấy tinh thể, sấy dưới áp suất giảm ở 600C trong 4 giờ, sử dụng chất hút ẩm là phosphor pentoxyd (P2O5) thu được 2,55 g sản phẩm PL2.
Xác định hàm lượng Conessin bằng sắc kí lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC) cho thấy sản phẩm phân lập được đạt độ tinh khiết khoảng 82,50%.
3.1.1.3. Tinh chế Conessin
* Bước 1: Tinh chế bằng sắc kí cột
+ Chuẩn bị cột sắc kí: Dùng cột thủy tinh trung tính có đường kính 3 cm, chiều dài 50 cm, được lắp thẳng đứng trên giá, phía dưới cột có van để điều chỉnh tốc độ dung môi. Khóa van, cho một ít dung môi rửa giải vào cột. Lót một lớp bông mỏng ở phía đáy cột, ngay trên van để chất nhồi sau khi được nhồi vào cột không gây tắc cột.
+ Nhồi cột: Cân 50 g chất nhồi cột silica gel 60 (0,04 – 0,063 mm),
được hoạt hóa ở 1000C trong 3 giờ, sau đó ngâm trong toluen 1 giờ, khuấy đều rồi đổ từ từ lên cột. Mở khóa cột để dung môi chảy từ từ, để các hạt chất nhồi cột lắng xuống (có thể dùng đũa thủy tinh có bọc cao su gõ nhẹ vào cột, để tránh cột bị khô). Ổn định trong khoảng 3 giờ. Đến khi khoảng cách từ mặt trên lớp chất nhồi đến mặt trên dung môi rửa giải còn khoảng 1 cm thì đóng khóa cột.
+ Đưa mẫu lên cột: Hòa 2,55 g PL2 trong 5 ml benzen, đổ từ từ vào cột để tránh xáo động lớp chất nhồi trong cột, dùng pipet tráng vòng quanh bên trong cột trước khi thêm dung môi rửa giải.
+ Dùng lần lượt các hỗn hợp dung môi sau để rửa giải: 100 ml hỗn hợp toluen : ethyl acetat (98 : 2); 150 ml hỗn hợp toluen : ethyl acetat (95 : 5); 50 ml hỗn hợp toluen : ethyl acetat (93 : 7). Tốc độ rửa giải 2 ml/phút (khoảng 40 giọt/phút). Bỏ khoảng 100 ml dịch rửa giải đầu tiên, lấy 180 ml dịch rửa giải tiếp theo (xác định sự có mặt của hoạt chất bằng TLC trong các phân đoạn), cất thu hồi dung môi được sản phẩm TC1.
* Bước 2: Kết tinh lại trong dung môi
Kết tinh 3 lần sản phẩm TC1 trong aceton, lọc lấy tinh thể, sấy dưới áp suất giảm ở 600C trong 4 giờ, sử dụng chất hút ẩm là phosphor pentaoxyd (P2O5) thu được 2 g sản phẩm có hàm lượng Conessin khoảng 99%.
https://hoibacsy.vn