Chảy máu mũi là máu từ mũi chảy ra. Mũi là đường khí, là khiếu của phế, các kinh dương minh vào mắt, liên lạc với mũi, gần kinh bàng quang mà kinh bàng quang lại có quan hệ biểu lý với kinh thận, vì vậy nguyên nhân gây nên chảy máu mũi có nhiều. Như trong bệnh ngoại cảm mà kinh thái dương ở biểu bị rối loạn và nhiệt ứ lại ở trong kinh, hoặc kinh dương minh bị rối loạn ở dưới và nhiệt ứ ở lý hoặc bệnh ôn dùng nhầm thuốc tân ôn làm nhiễu động huyết ô trong kinh hoặc nhiệt ở phế hoặc bệnh can hỏa phạm phế, hoặc vị hỏa nghịch lên bức huyết vọng hành, hoặc tửu sắc quá độ âm hư hỏa viêm. Tất cả các nguyên nhân trên đều có thể gây ra chảy máu mũi.
Nếu do ngoại cảm thì phải có chứng ở biểu. Nếu do nội thương thì không có chứng ở biểu song có chứng ở lý nhất là chứng nhiệt.
Mục lục
- Chảy máu cam do kinh thái dương bị rối loạn.
- Nếu chảy máu cam do kinh dương minh bị rối loạn.
- Chảy máu do dùng nhầm thuốc tân ôn chữa bệnh ôn nhiêt.
- Chảy máu cam do nhiệt ở phế bức huyết vọng hành.
- Chảy máu cam do can hỏa phạm phế.
- Chảy máu cam do nhiệt ở vị bức huyết vọng hành.
- Chảy máu cam do khí huyết đều hư. Khí hư không nhiếp được huyết.
- Chảy máu cam do âm hư hỏa viêm.
- Thuốc dùng ngoài:
Chảy máu cam do kinh thái dương bị rối loạn.
Phép điều trị: Thanh nhiệt giải biểu.
Thuốc: Tang diệp, Hạnh nhân, Qua lâu, Kinh giới than, Trúc nhự tươi, Mao căn tươi, Sinh địa tươi.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – nục huyết)
Bạc hà, giã lấy nước cốt giỏ mũi. Nếu là Bạc hà khô thì sắc đặc, lấy bông nhúng nước sắc Bạc hà và nhét vào mũi.
Nếu chảy máu cam do kinh dương minh bị rối loạn.
Triệu chứng: Chảy máu cam uống nước không muốn nuốt, nước tiểu ít, bí ỉa, ngực bụng nóng.
Phép điều trị: Thanh nhiệt công hạ.
Phương thuốc: Dưỡng dinh thừa khí thang (trích từ Giản minh Trung y nội khoa học).
Sinh địa tươi 1 lạng Sinh bạch thược 2 đồng cân
Chỉ thực 15 đồng cân Hậu phác 05 đồng cân
Đương quy 3 đồng cân Tri mẫu 3 đồng cân
Đại bàng 1 đồng cân, bỏ Hậu phác thêm Mao căn, Đơn bì, Ngưu tất.
Ý nghĩa: Đơn bì, Ngưu tất, Sinh địa, Sinh bạch thược, Tri mẫu để thanh nhiệt tư âm liễm lương huyết. Đại bàng để tả nhiệt thông hạ, Chỉ thực để hành khí tán kết. Mao căn để thanh nhiệt lợi thủy.
Chảy máu do dùng nhầm thuốc tân ôn chữa bệnh ôn nhiêt.
Triệu chứng của phong ở phần vệ: Sốt sợ gió, đau đầu, hơi khát, rêu trắng mỏng, mạch phục sác, đáng dùng tân lương giải biểu, song lại dùng tân ôn giải biểu, gầy chảy máu cam, do nhiệt nhiễu động huyết ở kinh.
Phép điều trị: Thanh nhiệt lương huyết.
Phương thuốc: Tê giác Địa hoàng thang (Thiên kim phương)
Tê giác l,5-3g, Sinh địa 30g,
Thược dược 12g, Đơn bì 9g,
Thêm Liên kiều, Huyền sâm, Ngưu tất, Tiên thảo, Mao căn.
Ý nghĩa: Tê giác, Liên kiều thanh nhiệt giải độc, Sinh địa, Huyền sâm, Tiên thảo để lương huyết chỉ huyết, Ngưu tất, Đơn bì, Thược dược để lương huyết tán ứ.
Chảy máu cam do nhiệt ở phế bức huyết vọng hành.
Triệu chứng: Mồm, họng, mũi khô có ho khan, phân khô lưỡi đỏ, mạch sắc.
Phép điều trị: Thanh phế tiết nhiệt, lương huyết chỉ huyết.
Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu)
Lá dâu | 20g, | Lá sen | 20g, |
Rau má | 30g, | Cỏ nhọ nồi | 30g, |
Lá bạc hà | 12g, | Rễ sậy | 12g. |
Quả dành dành sao đen 16g. |
Ý nghĩa: Lá dâu, Bạc hà, Quả dành dành để thanh phế tiết nhiệt, lá sen, Rau má, cỏ nhọ nồi để lương huyết chỉ huyết, Rễ sậy để sinh tân chỉ khát.
Phương thuốc: lá trắc bách diệp tươi giã nát nhét vào mũi để lương huyết chỉ huyết (Nam dược thần hiệu – nục huyết)
Phương thuốc: Tang cúc ẩm (ôn bệnh điều biên).
Tang diệp | 2,5 đồng cân, | Cúc hoa | 1 đồng cân, |
Hạnh nhân | 2 đồng cân, | Liên kiều | l,5 đồng cân, |
Bạc hà | 0,8 đồng cân, | Cát cánh | 2 đồng cân, |
Sinh cam thảo | 0,8 đồng cân, | Lô căn | 2 đồng cân. |
Thêm Đan bì, Mao căn.
Ý nghĩa: Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà để thanh nhiệt ở phế, thượng tiêu. Cát cánh, Hạnh nhân để tuyên phế chỉ ho, Liên kiều để thâu tà trên cơ hoành, Lô căn để sinh tân chỉ khát. Đơn bì, Mao căn để chỉ huyết, Cam thảo để thanh nhiệt, điều hòa các vị thuốc.
Chảy máu cam do can hỏa phạm phế.
Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng của chảy máu cam do nhiệt ở phế còn có triệu chứng của can hỏa như đầu đau, mắt đỏ, cáu gắt, triều nhiệt, cạnh sườn đau, mạch huyền.
Phép điều trị: Thanh phế, tiết nhiệt, thanh can tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết.
Phương thuốc: Tang cúc ẩm (xem ở điểm 4) thêm long đởm thảo, Hoàng liên, Chi tử (để thanh can tả hỏa). Nếu có âm hư thêm Huyền sâm, Mạch môn để tư âm lương huyết.
Chảy máu cam do nhiệt ở vị bức huyết vọng hành.
Triệu chứng: Chảy máu cam, chảy máu chân răng, máu tươi, mồm hôi, khát nước uống nhiều, ỉa khó, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch sác hữu lực.
Phép điều trị: Thanh vị tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu).
Thạch cao 30g, Mạch môn 30g,
Cây hoa hiên 30g, Rễ cỏ xước 12g,
Quả dành dành sao đen 16g.
Ý nghĩa: Thạch cao, Mạch môn để thanh vị nhiệt sinh tân, Hoa hiên để thanh nhiệt. Rễ cỏ xước, Quả dành dành để thanh nhiệt chỉ huyết.
Phương thuốc: Thiến căn tán (Loại chứng trị tài).
Thiến căn Hạng, A giao llạng,
Hoàng cầm llạng, Sinh địa llạng,
Cam thảo 5 đồng cân.
Ý nghĩa: Hoàng cầm để thanh nhiệt ở trung tiêu, Sinh địa, A giao để tư âm lương huyết thanh nhiệt chỉ huyết. Thiến căn để lương huyết chỉ huyết, Cam thảo để thanh nhiệt điều hòa các vị thuốc.
Phương thuốc: Ngọc nữ tiễn (Cảnh Nhạc toàn thư)
Tên gọi mới: Thạch cao địa hoàng tiễn.
Thạch cao 3-5 đồng cân, Thục địa 3-5 đồng cân,
Mạch môn 2 đồng cân, Tri mẫu 1,5 đồng cân,
Ngưu tất 1,5 đồng cân,
thêm Sơn chi, Đơn bì, Đại hoàng, Qua lâu, Hoa phấn, Mao căn.
Ý nghĩa: Thạch cao, Sơn chi, Đơn bì để thanh nhiệt ở vị, Thục địa, Mạch môn, Hoa phấn, Mao căn để tư âm sinh tân, Tri mẫu để thanh vì nhiệt, ích phế âm, tư thận thủy, Ngưu tất để chỉ huyết, Đại hoàng, Qua lâu để thông phủ, dẫn nhiệt đi xuống ra ngoài.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – nục huyết).
Củ hoa hiên giã lấy 1 bát nước cốt, chế mật ong vào rồi uống để chữa chảy máu do nhiệt quá.
Chảy máu cam do khí huyết đều hư. Khí hư không nhiếp được huyết.
Triệu chứng: Chảy máu cam, chảy máu răng, hoặc có ban ứ ở da, sắc mặt bệch, tâm thần mệt mỏi, đầu váng tai ù, tim đập hồi hộp, ngủ không yên, mạch tế vô lực, lưỡi hồng nhạt.
Phép điều tri: Bổ khí ích huyết.
Phương thuốc: Thập hoàn đại bổ thang (Cục phương)
Đương quy | 1 đồng cân, | Xuyên khung | 1 đồng cân, |
Bạch thược | 1 đồng cân, | Thục địa | 1 đồng cân, |
Nhân sâm | 1 đồng cân, | Bạch truật | 1 đồng cân, |
Phục linh | 1 đồng cân, | Cam thảo | 5 đồng cân, |
Ý nghĩa: Tứ vật để bổ huyết, tứ quân để bổ khí, Hoàng kỳ, Quế chi để ôn bổ khí huyết.
Phương thuốc: Quy tỳ hoàn để bổ tâm tỳ.
Chảy máu cam do âm hư hỏa viêm.
Triệu chứng: Chảy máu cam, nhức đầu, chóng mặt hoa mắt, miệng khô hay cáu gắt, mạch huyền sác hoặc hồng đại vô lực, hoặc tế sác vô thần. –
Phép điều trị: Tư ám giáng hỏa.
Phương thuốc: (Thuốc nam châm cứu)
Cỏ nhọ nồi | 20g, | Sinh địa | 20g, |
Mạch môn | 16g, | Lá dâu | 20g, |
Rễ cỏ xước | 12g, | Hoa hòe | 12g. |
Ý nghĩa: cỏ nhọ nồi. Sinh địa, Mạch môn để tư âm lương huyết chỉ huyết, Quả dành dành, Hoa hòe, Ngưu tất để thanh nhiệt chỉ huyết.
Phương thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn (Tiểu nhi dược chứng trực huyết)
Thục địa | 8 đồng cân, | Sơn Thù | 4 đồng cân, |
Sơn dược | 4 đồng cân, | Trạch tả | 3 đồng cân, |
Phục linh | 3 đồng cân, | Đơn bì | 3 đồng cân, |
thêm Quy bản, Bạch thược, Ngũ vị tử.
Ý nghĩa: Các vị thuốc hợp lại có tác dụng tư âm liễm âm.
Thuốc dùng ngoài:
Thuốc nam châm cứu có:
Hoa hòe sao đen 12g, Mai mực (Ô tặc cốt) bỏ vỏ sao 12g: Tán mịn từng vị, trộn đều, mỗi lần lấy một tý bằng hạt đậu xanh thổi vào mũi.
Nam dược thần hiệu có:
Quả dành dành đốt thành tro, tán mịn thổi vào mũi một tí.
Tóc rối đốt tán mịn, thổi vào mũi.
Ngó sen (ngẫu tiết) giã lấy nước vắt uống và nhỏ vào lỗ mũi.
Bèo cái (phù bình) phơi khô tán mịn thổi vào mũi.
Ngải cứu đốt thành tro thổi vào mũi.
Tỏi giã nát đắp ở lòng bàn chân bên lỗ mũi không chảy máu.
Hạt cải trắng tán mịn hòa với nước bôi lên đỉnh đầu và thóp.
Giản minh Trung y nội khoa có:
Dấm ăn hòa với đất đắp vào âm nang.