Viêm xương, tủy xương là trạng thái viêm mủ tất cả các thành phần của xương.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Phân chia giai đoạn trong Viêm xương, tủy xương:

  • Giai đoạn cấp: trong 48 – 72 giờ đầu.
  • Giai đoạn trung gian: ngoài 48 giờ tới 3 tuần.
  • Giai đoạn mạn tính: có xương chết, có rò mủ.

Giai đoạn cấp và trung gian

  • Hội chứng nhiễm khuẩn điển hình

Sốt

Nôn

Co giật hoặc li bì

Bạch cầu cao, tốc độ máu lắng cao.

  • Đau: đau tập trung ở vùng hành xương.

Đau phát sinh tự nhiên, đau tăng lên khi vận động và khi được sờ nắn.

  • Sưng nề tại chỗ: thực tế là sưng nề lan rộng.

Giai đoạn mạn tính

  • Viêm rò kéo dài.
  • Dịch mủ viêm thối, có kèm theo mảnh xương chết.
  • Có đợt bột phát cấp của giai đoạn mạn tính (lâm sàng như trong giai đoạn cấp và trung gian).

Với màu sắc da không đồng nhất.

Xét nghiệm – Xquang

  • Công thức máu: số lượng bạch cầu và tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao. Tốc độ lắng máu tăng cao.
  • Chọc hút vùng hành xương (trong 72 giờ đầu) hoặc thân xương (sau 72 giờ) có mủ.
  • Chụp phóng xạ đồ nếu có điều kiện.
  • Siêu âm.
  • Chụp cộng hưởng từ.
  • Xquang:

Dấu hiệu Xquang trong viêm xương, tuỷ xương thường xuất hiện muộn.

+ Trong giai đoạn cấp hoặc trung gian: phản ứng cốt mạc thấy được trên Xquang thường ngoài 2 đến 3 tuần.

+ Trong giai đoạn mạn tính:

. Điển hình với hình ảnh xương chết.

. Ổ viêm khuyết xương.

. Xương xơ kết (xơ chai).

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị

  • Nguyên tắc điều trị trong viêm xương, tuỷ xương giai đoạn cấp và trung gian:

+ Dẫn lưu mủ triệt để + Giảm áp lực ống tuỷ sớm + Kháng sinh liệu pháp và + Bất động.

  • Nguyên tắc điều trị trong viêm xương, tuỷ xương giai đoạn mạn tính: + Làm sạch ổ viêm (tổ chức viêm, xương chết).

+ San bằng, lấp đầy ổ khuyết viêm xương.

+ Dẫn lưu triệt để.

Kháng sinh liệu pháp.

  • Kháng sinh liệu pháp

Nguyên tắc:

  • Sử dụng theo kháng sinh đồ.
  • Thời gian sử dụng liên tục trong 6 tuần (tiêm tĩnh mạch và uống).

Phẫu thuật khoan xương tưới rửa kháng sinh

  • Kỹ thuật khoan xương, đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh:

+ Rạch da trực tiếp qua vùng viêm mủ, theo đường rạch cổ điển.

+ Làm rạch ổ viêm, mủ.

+ Khoan xương dọc theo xương.

+ Bơm rửa sạch ống tuỷ bằng dung dịch natri clorua 0,9%.

+ Đặt catheter số 6 hoặc 8 trong ống tuỷ.

+ Đặt dẫn lưu ngoài xương.

  • Dung dịch tưới rửa:

Dung dịch chloramphenicol 0,05% X 2.000ml / 24 giờ hoặc Dung dịch natriclorua 0,9% + gentamicin 80mg X 2.000ml/24 giờ. Liên tục tưới rửa trong 7 ngày.

Điều trị sau khi ra viện

  • Giữ bột liên tục 6 tuần (từ ngày phẫu thuật).
  • Kháng sinh:

+ Theo đường uống.

+ Theo kháng sinh đồ, với liều bằng tiêm tĩnh mạch cloxacilin 50mg/kg/ngày.

+ Đủ 6 tuần (từ ngày phẫu thuật).

0/50 ratings
Bình luận đóng