Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh theo đường hô hấp, gây nên bởi vi rút thuộc họ Paramyxoviridae.

Bệnh có thể diễn biến nặng khi có các biến chứng nguy hiểm. Đây là một trong những căn nguyên gây tỷ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định

Dựa vào các yếu tố sau:

  • Lâm sàng:
    • Sốt nhẹ tới sốt
    • Viêm long đường hô hấp: là triệu chứng hầu như không bao giờ thiếu: hắt hơi, sổ mũi, ho, chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt, dử mắt, phù nhẹ mi mắt

      Dấu hiệu Koplik trong bệnh sởi
      Dấu hiệu Koplik trong bệnh sởi

    • Hạt Koplik ở niêm mạc má: chỉ có ở giai đoạn viêm long, mất nhanh trong 12-18 giờ sau khi xuất hiệ
    • Ban hồng: nhẵn, ấn vào biến mất, mọc theo thứ tự: sau tai, lan dần lên hai bên má, cổ, ngực, chi trên, sau lưng, chi dướ lúc này các triệu chứng toàn thân giảm dần sau đó ban bay lần lượt như khi mọc và để lại vết thâm trên da xen kẽ vùng da lành.
    • Tiêu chảy: do viêm long, phát ban đường ruột gây
  • Dịch tễ:
    • Có tiếp xúc với trẻ mắc sởi hoặc sống trong vùng có nhiều trẻ mắc
    • Chưa được tiêm phòng
  • Xét nghiệm:
    • Tìm kháng thể IgM đặc hiệu dương tính từ ngày thứ 4 kể từ khi phát ban.
  • Phân lập vi rút, tìm gen (PCR) từ máu, màng kết mạc mắt, mũi, họng

Chẩn đoán phân biệt

Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh có phát ban dạng sởi:

  • Rubella: Phát ban không có trình tự, ít khi có viêm long, thường có hạch cổ.
  • Nhiễm enterovirus: Phát ban không có trình tự, thường nốt phỏng, hay kèm rối loạn tiêu hoá.
  • Bệnh Kawasaki: Sốt cao khó hạ, môi lưỡi đỏ, hạch cổ, phát ban không theo thứ tự.
  • Phát ban do các vi rút khác.
  • Ban dị ứng: Kèm theo ngứa, tăng bạch cầu ái
    • Yếu tố tiên lượng nặng
      • Trẻ nhỏ 6 tháng – 2 tuổi
      • Cơ địa suy giảm miễn dịch
      • Suy dinh dưỡng
      • Kết hợp bệnh khác.

BIẾN CHỨNG

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, niêm mạc miệng (Cam tẩu mã)…..
  • Viêm phổi, viêm thanh quản
  • Viêm tai giữa
  • Viêm não, màng não…
  • Mù mắt do loét giác mạc (nhiễm khuẩn hoặc thiếu vitamin A).
  • Tiêu chảy kéo dài
  • Suy dinh dưỡng (do hậu quả của các bệnh nhiễm trùng kéo dài hoặc quá kiêng khem).
  • Lao tiến triểnTre-bi-soi-phong

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc

  • Chủ yếu là điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng, phòng bội nhiễm
  • Không dùng Corticoid khi chưa loại trừ sởi

Điều trị triệu chứng

  • Vệ sinh da, mắt, miệng họng : không sử dụng các chế phẩm Corticoid.
  • Tăng cường dinh dưỡng
  • Hạ sốt: paracetamol 15mg/kg/lần x 4-6h/lần
  • Bồi phụ nước, điện giải qua đường uố Chỉ truyền dịch duy trì khi người bệnh nôn nhiều, có nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải.
  • Bổ sung Vitamin A :

+ Trẻ < 6 tháng : uống 50.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ 6 – 12 tháng : uống 100.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp

+ Trẻ  trên 12 tháng và người lớn : Uống 200.000 đv/ngày x 2 ngày liên tiếp.

+ Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A : Lặp lại liều trên sau 4-6 tuần

+ Điều trị biến chứng tùy từng loại (nếu có).

Điều trị các biến chứng:

  • Viêm phổi do vi rút:

Điều trị: điều trị triệu chứng.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

  • Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong cộng đồng:

Kháng sinh: Beta Lactam/ Ức chế Beta Lactamase, Cephalosporin thế hệ 3.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

Điều trị triệu chứng.

  • Viêm phổi do vi khuẩn mắc trong bệnh viện:

+ Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị viêm phổi mắc phải trong bệnh viện.

+ Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

+ Điều trị triệu chứng.

  • Viêm thanh khí quản:

Khí dung Adrenalin khi có biểu hiện co thắt, phù nề thanh khí quản.

Hỗ trợ hô hấp: tùy theo mức độ suy hô hấp.

Điều trị triệu chứng.

  • Trường hợp viêm não màng não cấp tính:

Điều trị: hỗ trợ, duy trì chức năng sống.

  • Chống co giật: Phenobarbital 10-20mg/kg pha trong Glucose 5% truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Lặp lại 8-12 giờ nếu cần. Có thể dùng Diazepam đối với người lớn 10 mg/lần tiêm tĩnh mạch.
  • Chống phù não:

+ Nằm đầu cao 30°, cổ thẳng (nếu không có tụt huyết áp).

+ Thở oxy qua mũi 1-4 lít/phút, có thể thở oxy qua mask hoặc thở CPAP nếu bệnh nhân còn tự thở được. Đặt nội khí quản sớm để giúp thở khi điểm Glasgow < 12 điểm hoặc SpO2 < 92% hay PaCO2 > 50 mmHg.

+ Thở máy khi Glasgow < 10 điểm.

+ Giữ huyết áp trong giới hạn bình thường

+ Gữi pH máu trong giới hạn: 7.4, pCO2 từ 30 – 40 mmHg

+ Giữ Natriclorua máu trong khoảng 145 – 150 mEq/l bằng việc sử dụng natriclorua 3%

+ Giữ Glucose máu trong giới hạn bình thường

+ Hạn chế dịch sử dụng 70 – 75% nhu cầu cơ bản (cần bù thêm dịch nếu mất nước do sốt cao, mất nước thở nhanh, nôn ỉa chảy..)

+ Mannitol 20% liều 0,5-1 g/kg, 6-8 giờ/lần, truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.

  • Chống suy hô hấp: Suy hô hấp do phù phổi cấp, hoặc viêm não.
  • Hỗ trợ khi có suy hô hấp.
  • Có thể dùng Dexamethasone 0,5 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia 4-6 lần trong 3-5 ngày. Nên dùng thuốc sớm ngay sau khi người bệnh có rối loạn ý thức.

Chỉ định IVIG  (Intravenous Immunoglobulin ) khi có tình trạng nhiễm trùng nặng hoặc tình trạng suy hô hấp tiến triển nhanh , viêm nã o. Chế phẩm: lọ 2,5 gam/50 ml. Liều dùng: 5 ml/kg/ngày x 3 ngày liên tiếp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 8-10 giờ.

PHÒNG BỆNH

  • Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin

Thực hiện tiêm chủng 2 mũi vắc xin cho trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng theo quy định của Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia (mũi đầu tiên bắt buộc tiêm lúc 9 tháng tuổi)

Tiêm vắc xin phòng sởi cho các đối tượng khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

  • Cách ly bệnh nhân và vệ sinh cá nhân

Bệnh nhân sởi phải được cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị theo nguyên tắc cách ly đối với bệnh lây truyền qua đường hô hấp.

Tăng cường vệ sinh cá nhân, sát trùng mũi họng, giữ ấm cơ thể, nâng cao thể trạng để tăng sức đề kháng.

Sử dụng Immune Globulin (IG) tiêm bắp sớm trong vòng 3 – 6 ngày kể từ khi phơi nhiễm với sởi cho các bệnh nhi đang điều trị tại bệnh viện vì những lý do khác. Dạng bào chế: Immune Globulin (IG)16%, ống Liều dùng: 0,25 ml/kg, tiêm bắp, 1 vị trí tiêm không quá 3ml. Với trẻ suy giảm miễn dịch có thể tăng liều gấp đôi.

0/50 ratings
Bình luận đóng