Chăm sóc cơ bản :Giảm lo lắng 
− Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tránh suy nghĩ căng thẳng.
− Người điều dưỡng cần quan tâm chăm sóc đến bệnh nhân, trấn an và giải thích những câu hỏi của bệnh nhân trong phạm vi nhất định.
− Hướng dẫn bệnh nhân những phương pháp thư giãn nghỉ ngơi để giảm lo lắng…

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

1. MỘT SỐ ĐIỂM CHÍNH VỀ BỆNH HỌC LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

1.1. Đại cương 

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến ở nước ta cũng như ở các nước khác trên thế giới. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ. Lứa tuổi bị bệnh từ 20 đến 40 tuổi, tuy nhiên bệnh cũng có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là theo khu vực. Loét tá tràng có xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng/loét dạ dày là 2/1, đa số gặp ở nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh loét dạ dày tá tràng. ở Anh và ở úc là 5,2-9,9%, ở Mỹ là 5-10%. Hiện nay có khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị loét dạ dày tá tràng.

1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 

1.2.1. Nguyên nhân 

Do sự mất thăng bằng giữa yếu tố gây loét và các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày là giả thuyết hiện nay được nhiều người công nhận nhất. Loét xảy ra là do tăng nồng độ hoặc hoạt động của acid pepsin hoặc là do giảm sự chống đỡ bình thường của niêm mạc dạ dày tá tràng. Một niêm mạc đã bị tổn thương thường không có đủ khả năng tiết đủ chất nhầy để có tác dụng như một hàng rào bảo vệ dạ dày, chống lại acid chlohydric. Gần đây, người ta ngày càng chứng minh vai trò của Helicobacter Pylori, một xoắn khuẩn gram âm trong bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng. Một số nguyên nhân sau thường hay gặp.

1.2.1.1. Di truyền 

Cho rằng loét tá tràng có tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình. Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn hơn là dị noãn. Trong số những yếu tố di truyền đã biết đến là:
− Nhóm máu O.
− Tăng tiết pepsinogen I phối hợp với tăng tiết acid HCL.
− Cường gastrin máu do u gastrinome trong bệnh đa u nội tiết nhóm I.
− Cường gastrin máu do phì đại tế bào G vùng hang vị.
− Các bệnh lý di truyền khác phối hợp với loét: Bệnh mastocytose, hội chứng run, sang chấn và loét.

1.2.1.2. Yếu tố tâm lý 

Loét cũng thường xảy ra ở người có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần nghiêm trọng như trong chiến tranh.

1.2.1.3. Rối loạn vận động 

Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng. Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày. Trong trào ngược tá tràng dạ dày, muối mật và lecithin làm viêm hang vị rồi gây ra loét.

1.2.1.4. Yếu tố môi trường 

− Yếu tố tiết thực
Bản chất của thức ăn, gia vị, giờ ăn hoặc tốc độ ăn nhanh dường như không đóng vai trò trong bệnh nguyên của loét. Tuy nhiên không loại trừ loét phân bố theo địa dư là có sự đóng góp của thói quen về ăn uống. Thật vậy nước bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng, thượng bì giữ vai trò nuôi dưỡng niêm mạc và làm giảm tiết acid. Sữa không có tác dụng bảo vệ proteine, caféin và calci là những chất gây tiết acid, với liều cao rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
− Thuốc lá
Loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều trị. Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ, có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc do giảm tiết bicarbonat.
− Thuốc
+ Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng tại chỗ và toàn thân.
Tại chỗ: trong môi trường acid của dạ dày, aspirin không phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc gây loét.
Toàn thân: do aspirin ức chế prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng.
+ Nhóm kháng viêm Nonsteroid: gây loét và chảy máu tương tự như aspirin nhưng không gây ăn mòn tại chỗ.
+ Corticoid: không gây loét trực tiếp vì chỉ làm ngăn chận sự tổng hợp prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẵn yếu tố gây loét.

1.2.1.5. Hélicobacter Pylori (HP) 

Đã được Marshall và Warren phát hiện năm 1983, HP gây viêm dạ dày mạn tính, nhất là vùng hang vị (type B) và viêm tá tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP ổ ổ loét.

1.2.2. Bệnh sinh 

1.2.2.1. Pepsin 

Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinogen, dưới tác động của acid HCL biến thành pepsin hoạt động khi pH < 3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và collagen. Có 2 loại pepsinogen I và II, được phát hiện bằng điện di miễn dịch. Lượng pepsinogen I quan hệ chặt chẽ với lượng tế bào tuyến tiết hang vị và tăng cao ở 2/3 bệnh nhân loét tá tràng và 1/3 ở bệnh nhân loét dạ dày.

1.2.2.2. Sự phân tán ngược của ion H+ 

Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL, do lượng tế bào thành quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích gia tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương tổn thành dạ dày và gây ra loét. Do đó việc làm trung hòa ion H+ đã làm giảm tỉ lệ loét rất nhiều. Nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều. Tuy nhiên một mình acid không giải thích được hết tất cả các trường hợp loét vì có 1/3 trường hợp loét mà acid dịch vị không tăng.

1.2.2.3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày 

− Hàng rào niêm dịch: để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch giàu bicarbonate tạo bởi glycoprotein có chứa các phospholipid không phân cực, nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy đàn hồi. Khi pepsin cắt chuỗi peptid phóng thích các tiểu đơn vị glycoprotein, chúng làm mất tính chất nhầy đàn hồi này. Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa bởi bicarbonat. Nhưng khi pH < 1, 7 thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
− Lớp niêm mạc dạ dày: tiết ra glycoprotein, lipid và bicarbonat, chúng có khả năng loại bỏ sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: một là làm trung hòa do bicarbonat, hai là đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm H+KATPase nằm ở cực đáy.
− Lớp Lamina Propria: có chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonat được cung cấp trực tiếp cho lớp dưới niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lỗ hở, mà các tế bào này rất nhạy cảm với toan chuyển hóa. Một lượng bicarbonat đầy đủ được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chận sự acid hóa trong thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này.

1.2.2.4. Vi khuẩn H.P 

Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac làm acid hóa môi trường tại chỗ, tạo ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn thương niêm mạc dạ dày, nó cũng sản xuất ra protein bề mặt, có hoá ứng động (+)với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. vó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 là những chất gây viêm và hoại tử tế bào. HP còn sản xuất ra các men protease, phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày.

1.3. Triệu chứng lâm sàng 

Bệnh có thể biểu hiện điển hình hoặc không điển hình

1.3.1. Thể điển hình: Bệnh biểu hiện bởi hội chứng lóet

− Đau bụng là triệu chứng chính, biểu hiện:
+ Đau vùng thượng vị, đau như bỏng rát, quặn, đau xoắn, hoặc có thể chỉ đau âm ỉ.
+ Đau có tính chất chu kỳ trong ngày, mùa và trong năm.
+ Đau theo nhịp điệu với bữa ăn: đau khi đói, ăn vào thì đỡ đau (lóet hành tá tràng) hoặc đau ngay sau khi ăn (lóet dạ dày). au như vậy trong 1, 2 hay 3 tuần lễ rồi tự khỏi nhiều khi không điều trị gì.
Thời kỳ không đau kéo dài trong nhiều tuần lễ hoặc nhiều tháng, có khi cả năm. Thường đến năm sau vào mùa rét, hay có một yếu tố thuận lợi nào đó thì một chu kỳ đau mới như trên lại xuất hiện.
Càng về sau bệnh đau loét mất dần tính chất chu kỳ, bệnh nhân có nhiều đợt đau trong năm, rồi trở thành đau liên tục.
− Ngoài cơn đau có khi bệnh nhân còn bị ợ hơi, ợ chua hay ợ nóng.
Bảng 1. So sánh một số tính chất giữa loét tá tràng và loét dạ dày

LoạiLoét tá tràngLoét dạ dày
Tính chất đau– Đau lúc đói và ban đêm
– Đau muộn sau khi ăn (4-5 giờ)
-Ăn vào đỡ đau
– Đau sớm sau khi ăn (1 giờ)
-Ăn vào không đỡ đau, có khi làm đau tăng lên
Xét nghiệm dịch vị– Độ acid tăng– Độ acid giảm hoặc bình thường
Chảy máu tiêu hóa– Ỉa phân đen thường gặp hơn nôn ra máu– Nôn ra máu thường gặp hơn ỉa phân
đen
Ung thư hóa– Không xảy ra– Có nguy cơ ung thư hóa
Tiến triển– Khỏi xong dễ tái phát– Nếu sau 2 đến 3 đợt điều trị nội khoa tích cực, đúng phương pháp mà ổ loét
không lành nên mổ cắt

1.3.2. Thể không điển hình 

Bệnh tiến triển im lặng, không có triệu chứng của đau loét và biểu hiện đột ngột bởi một biến chứng như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét hoặc ung thư hoá hay hẹp môn vị.

1.4. Cận lâm sàng 

Không có triệu chứng thực thể nào khi loét chưa có biến chứng. Chẩn đoán xác định dựa vào những thăm dò cận lâm sàng.
− Chụp X-quang dạ dày -tá tràng có thuốc cản quang: có thể phát hiện thấy ổ loét.
− Nội soi dạ dày tá tràng bằng ống soi mềm: là phương pháp có giá trị chẩn đoán nhất. Nhìn thấy trực tiếp ổ lóet, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ lóet và các tổn thương khác kèm theo.
− Xét nghiệm dịch vị: độ acid tăng trong loét tá tràng, giảm trong loét dạ dày.
− Tìm Helicobacter Pylori: trong các mảnh sinh thiết niêm mạc dạ dày.

1.5. Chẩn đoán 

1.5.1. Chẩn đoán loét dạ dày 

Đặt ra khi lâm sàng có cơn đau loét điển hình, xác định bằng chụp phim dạ dày baryt và bằng nội soi. iển hình là ổ đọng thuốc khi ổ loét ở bờ của dạ dày. Về nội soi, dễ nhận ra ổ loét, đáy của ổ loét phủ một lớp fibrin màu trắng xám, bờ đều hơi nhô lên do phù nề hoặc được bao quanh bởi các nếp niêm mạc hội tụ.
Điều quan trọng là xác định bản chất của ổ loét bằng sinh thiết.

1.5.2. Chẩn đoán loét tá tràng 

Gợi ý bằng cơn đau loét điển hình tá tràng, thường xảy ra ở người trẻ tuổi, có nhóm máu O. Xác định bằng nội soi và phim baryt, cho thấy ổ đọng thuốc thường nằm theo trục của môn vị ở trên hai mặt hoặc hình ảnh hành tá tràng bị biến dạng. Trong trường hợp loét mạn tính xơ hóa, hành tá tràng bị biến dạng nhiều, các nếp niêm mạc bị hội tụ về ổ loét làm môn vị bị co kéo, hoặc hành tá tràng bị chia cắt thành 3 phần tạo thành hình cánh chuồn. Nội soi có thể nhận ra dễ dàng ổ loét do đáy màu xám sẫm được phủ một lớp fibrin.

1.5.3. Chẩn đoán phân biệt 

− Viêm dạ dày mạn
Đau vùng thượng vị mơ hồ, liên tục, không có tính chu kỳ, thường đau sau ăn, kèm chậm tiêu, đầy bụng. Chẩn đoán dựa vào nội soi sinh thiết có hình ảnh viêm dạ dày mạn với tẩm nhuận tế bào viêm đơn nhân, xơ teo tuyến tiết.
− Ung thư dạ dày
Thường xảy ra ở người lớn tuổi, đau không có tính chu kỳ, ngày càng gia tăng, không đáp ứng điều trị loét. Cần nội soi sinh thiết nhiều mảnh cho hình ảnh ung thư.
− Viêm tuỵ mạn
Có tiền sử viêm tuỵ cấp, những người uống rượu nhiều, kèm tiêu chảy mạn và kém hấp thu. Đau thường lan ra sau lưng ở vùng tuỵ. Xét nghiệm men amylase máu thường tăng 2-3 lần. Siêu âm và chụp phim X-quang thấy tuỵ xơ teo có sỏi, ống tuỵ giãn.
− Viêm đường mật túi mật mạn do sỏi
Tiền sử sỏi mật, lâm sàng có cơn quặn gan, nhiễm trùng và tắc mật. Chẩn đoán dựa vào siêu âm và chụp đường mật ngược dòng cho hình ảnh sỏi, túi mật xơ teo.

1.5.4. Các biến chứng 

− Chảy máu tiêu hóa
Là biến chứng hay gặp nhất với nhiều mức độ khác nhau, bệnh nhân nôn ra máu, sau đó ỉa phân đen. Nếu mất nhiều máu sẽ gây trụy tim mạch, hạ huyết áp và có thể tử vong nếu không được xử trí cấp cứu kịp thời và có hiệu quả.
− Thủng ổ lóet
Bệnh nhân đột nhiên đau bụng dữ dội vùng thượng vị, đau như dao đâm, khám thấy bụng cứng như gỗ.
Các triệu chứng của sốc xuất hiện.
− Hẹp môn vị
Bệnh nhân ăn không tiêu. Buồn nôn rồi nôn ra những thức ăn của bữa ăn trước hoặc của ngày hôm trước, thức ăn có mùi đặc biệt vì đã lên men. Có làn sóng nhu động dạ dày và tiếng óc ách lúc bụng đói.
− Ung thư hóa: chỉ có loét dạ dày mới gây ung thư hóa.

1.6. Cách xử trí 

Điều trị loét dạ dày tá tràng chủ yếu là điều trị nội khoa.

1.6.1. Chế độ ăn uống 

Mục đích của chế độ ăn uống là tránh tăng tiết và tăng vận động trong ống tiêu hóa. Trong đợt đau nên ăn lỏng (sữa, nước cháo) hoặc mềm (súp, cháo bột).
Ngoài đợt đau, ăn uống bình thuờng. Nên kiêng rượu, cà phê, chè đặc, gia vị, không hút thuốc lá. Hạn chế các sang chấn về tinh thần và thể chất.

1.6.2. Thuốc điều trị 

− Các thuốc kháng acid như hydroxid alumin (biệt dược: Maalox, Alusi, Gelox)
Tác dụng: làm giảm độ acid của dạ dày -tá tràng, làm mất hoạt tính của pepsin. Uống khoảng 30 phút đến 1 giờ sau khi ăn, ngày uống 2-3 lần. Liều lượng tùy theo loại thuốc và tuỳ thuộc bệnh nhân.
− Các thuốc kháng tiết: là những thuốc làm giảm tiết acid dịch vị, gồm:
+ Các thuốc kháng tiết cholin như belladon, atropin v.v.
Tác dụng: ức chế việc bài tiết acid chlohydric trong dạ dày. Thường uống khoảng 30 phút trước khi ăn.
+ Các thuốc kháng thụ thể H2
Các thụ thể H2 của histamin được tìm thấy trong các tế bào thành của niêm mạc dạ dày và trong một số tổ chức khác. Các thuốc kháng thụ thể H2 ức chế rất mạnh việc bài tiết acid trong dạ dày. Một số thuốc thường dùng:
Cimetidin (thế hệ 1): liều 800mg/ngày, dùng trong 4-6 tuần lễ.
Uống vào bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Biệt dược: Tagamet, Cimet, Cementin…
Ranitidin (thế hệ 2): liều dùng 150mg/ngày uống khoảng 4 tuần lễ.
Uống vào bữa ăn và trước khi đi ngủ.
Biệt dược: Zantac, Azantac,….
Famotidin (thế hệ 3): liều 1 viên 40mg, uống buổi tối trước khi đi ngủ vì tác dụng mạnh và kéo dài hơn Ranitidin
Biệt dược: Pepcidine, Pepcid, Pepdine…
Nizacid (thế hệ 4): liều 1 viên 300mg uống một lần vào buổi tối
Biệt dược: Nizatidine
+ Các thuốc kháng bơm proton: Omeprazol
Tác dụng: ức chế bơm proton
Liều 20mg uống 1 lần vào buổi tối, khoảng 4 tuần đối với loét tá tràng và khoảng 6 tuần đối với loét dạ dày.
Biệt dược: Lomac, Omez, Losec,…
− Thuốc diệt H.P: chủ yếu sử dụng các kháng sinh
Thường hay sử dụng nhóm beta lactamin (Penicilline, Ampicilline, Amoxilline…), nhóm Cycline (Tetracycline, Doxycyline), Macrolid
(Erythromycin, Clarithromycin…)

1.6.3. Xử trí chảy máu tiêu hóa 

− Xác định nhanh chóng số lượng máu đã mất và tốc độ máu chảy
− Bù đắp nhanh chóng lượng máu đã mất: truyền máu, truyền dịch
− Cầm máu bằng nước lạnh
− Trấn an bệnh nhân

1.6.4. Điều trị ngoại khoa 

Phẫu thuật cắt bỏ vùng loét hay thắt các mạch máu, được chỉ định trong những trường hợp sau:
− Chảy máu tiêu hóa tái phát nhiều lần, hoặc chảy máu nặng, điều trị nội khoa không kết quả. Nếu sau 24 giờ điều trị nội vẫn tiếp tục chảy máu, hay nếu đã phải dùng đến 5 đơn vị máu trong 24 giờ để duy trì khối lượng tuần hoàn.
− Thủng ổ lóet, hẹp môn vị, loét ác tính.
− Loét đã được điều trị nội khoa đúng phương pháp trong nhiều năm mà không có kết quả vẫn đau bụng nhiều.
− Một số bác sĩ đề nghị nếu loét dạ dày tá tràng gây chảy máu 3 lần thì tiến hành phẫu thuật.
− Những yếu tố khác quyết định chỉ định phẫu thuật:
+ Bệnh nhân trên 60 tuổi, chảy máu ồ ạt thì nguy cơ tử vong gấp 3 lần
+ Bệnh nhân có tiền sử loét tá tràng mãn tính

2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG 

2.1. Nhận định tình hình 

2.1.1. Nhận định bằng cách hỏi bệnh 

− Đứng trước một bệnh nhân lóet dạ dày tá tràng, người điều dưỡng cần hỏi:
+ Bệnh nhân đau ở vùng nào? (thường đau ở vùng thượng vị)
+ Cảm giác của bệnh nhân khi đau: bỏng rát, đau quặn, đau xoắn hay đau âm ỉ?
+ Đau khi đói hay khi no, ăn vào đỡ đau hay đau tăng thêm?
+ Hướng lan của cơn đau?
+ Đau thường xuất hiện vào mùa nào?
+ Thời gian đau trong ngày.
+ Bệnh nhân có ợ hơi, ợ chua và ợ nóng không?
+ Thói quen ăn uống gì? có ăn những thức ăn có nhiều gia vị, uống cà phê không?
+ Bệnh nhân có hút thuốc lá và uống rượu không?
+ Các thuốc đã sử dụng và cách điều trị trong thời gian trước đây.
+ Tinh thần bệnh nhân và công việc đang làm?
+ Các bệnh đã mắc phải có liên quan với loét dạ dày tá tràng bệnh không?
+ Gia đình bệnh nhân có ai bị lóet dạ dày tá tràng không?

2.1.2. Quan sát tình trạng của bệnh nhân

− Da và niêm mạc.
− Tư thế chống đau, tình trạng tâm thần.
− Tính chất của chất nôn và phân.

2.1.3. Thăm khám 

− Lấy các dấu hiệu sống.
− Khám bụng để xác định vị trí và mức độ đau.
− Xem xét kết quả cận lâm sàng: nội soi dạ dày tá tràng, X-quang, hồ sơ bệnh án.

2.1.4. Thu thập các dữ kiện 

− Qua hồ sơ bệnh án đã điều trị và chăm sóc.
− Qua gia đình bệnh nhân.

2.2. Chẩn đoán điều dưỡng 

Một số các chẩn đoán điều dưỡng có thể có đối với bệnh nhân loét dạ dày tá tràng:
− Đau do loét dạ dày tá tràng.
− Lo lắng do sợ phải phải đương đầu với tình trạng bệnh cấp.
− Ăn kém do ăn vào bị đau.
− Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do ổ loét sâu.

2.3. Lập kế hoạch chăm sóc

− Giảm lo lắng.
− Giảm đau.
− Chế độ dinh dưỡng.
− Chế độ nghỉ ngơi.
− Thực hiện y lệnh của thầy thuốc.
− Theo dõi phát hiện biến chứng.
− Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách phòng và chăm sóc sức khỏe.

2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc 

2.4.1. Chăm sóc cơ bản 
2.4.1.1. Giảm lo lắng 
− Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tránh suy nghĩ căng thẳng.
− Người điều dưỡng cần quan tâm chăm sóc đến bệnh nhân, trấn an và giải thích những câu hỏi của bệnh nhân trong phạm vi nhất định.
− Hướng dẫn bệnh nhân những phương pháp thư giãn nghỉ ngơi để giảm lo lắng.
2.4.1.2. Chế độ ăn uống 
− Trong đợt đau nên cho bệnh nhân ăn những thức ăn mềm, lỏng (cháo, sữa, súp…). Ngoài đợt đau ăn uống bình thuờng.
− Nên ăn nhẹ, từng ít một và nhai kỹ, không nên ăn quá nhiều và quá nhanh.
− Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá và các loại gia vị hoặc các chất dễ kích thích có ảnh hưởng đến dạ dày tá tràng.
− Có thể thực hiện chế độ ăn theo yêu cầu của bác sĩ để trung hòa acid dạ dày.
− Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước, không nên ăn những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh.
2.4.1.3. Chế độ nghỉ ngơi 
− Có chế độ nghỉ ngơi và làm việc thích hợp.
− Hướng dẫn bệnh nhân cách tiết kiệm năng lượng: đau nhiều thì nghỉ, khi đỡ đau thì đi lại nhẹ nhàng.
− Nếu bệnh nhân mất ngủ có thể dùng thuốc ngủ.
− Tránh cho bệnh nhân những suy nghĩ lo lắng ảnh hưởng tới sức khỏe.

2.4.2. Thực hiện y lệnh của thầy thuốc 

− Cho bệnh nhân uống thuốc theo y lệnh:
+ Thuốc kháng acid: uống khoảng 30 phút – 1 giờ sau khi ăn.
+ Thuốc kháng tiết: uống khoảng 30 phút trước khi ăn.
+ Khi dùng thuốc phải theo y lệnh của bác sĩ.
− Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, siêu âm, nội soi .

2.4.3. Theo dõi

− Các dấu sinh tồn.
− Tình trạng đau.
− Tình trạng ăn uống.
− Tình trạng sử dụng thuốc.
− Phát hiện sớm các biến chứng của loét dạ dày tá tràng, cụ thể:
2.4.3.1. Chảy máu tiêu hóa
− Biểu hiện lâm sàng:
+ Bệnh nhân nôn ra máu, ỉa phân đen.
+ Mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, thở nhanh.
− Xử trí:
+ Xác định nhanh chóng số lượng máu đã mất và tốc độ máu chảy.
+ Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 30 phút một lần.
+ Đặt Cathete đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
+ Đo lượng nước tiểu để phát hiện dấu hiệu vô niệu.
+ Truyền dịch, truyền máu khẩn trương theo y lệnh.
+ Đặt ống thông dạ dày để theo dõi máu chảy. Có thể cầm máu bằng nước đá.
+ Cho bệnh nhân thở oxy.
+ Đặt bệnh nhân ở tư thế an toàn đề phòng sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.
+ Thực hiện các y lệnh chăm sóc khác: thuốc men, xét nghiệm, X quang
2.4.3.2. Thủng ổ lóet 
− Biểu hiện lâm sàng:
+ Bệnh nhân đau vùng thượng vị dữ dội, đau như dao đâm.
+ Bụng cứng như gỗ.
+ Các triệu chứng của sốc xuất hiện, đây là một cấp cứu ngoại khoa phải báo thầy thuốc và nhanh chóng chuyển bệnh nhân sang khoa ngoại.
2.4.3.3. Hẹp môn vị 
− Biểu hiện lâm sàng:
Bệnh nhân chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn của bữa ăn trước hoặc của ngày hôm trước, có mùi đặc biệt vì đã lên men.
− Xử trí:
+ Cho bệnh nhân ăn nhẹ, ăn lỏng ăn từng ít một.
+ Đặt thông dạ dày khi bệnh nhân chướng bụng.
+ Chuẩn bị bệnh nhân chu đáo khi có chỉ định nội soi dạ dày.
+ Điều trị nội khoa không đỡ chuyển sang điều trị ngoại khoa.
2.4.3.4. Ung thư hóa 
− Chỉ gặp trong loét dạ dày.
− Theo dõi, chăm sóc theo y lệnh của thầy thuốc.

2.4.4. Giáo dục bệnh nhân và người nhà bệnh nhân 

− Cung cấp cho bệnh nhân một số kiến thức về bệnh giúp họ tránh được những yếu tố làm bệnh nặng thêm.
− Bệnh nhân kiêng các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc, ớt, hạt tiêu.
− Nên ăn những thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm và nhai kỹ.
− Phát hiện sớm tình trạng viêm dạ dày và có thái độ điều trị đúng đắn.

2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc 

Sau khi đã thực hiện kế hoạch chăm sóc, cần đánh giá lại cụ thể từng vấn đề:
− Tình trạng tinh thần kinh
− Tình trạng đau bụng, tình trạng nôn, rối loạn tiêu hoá
− Cách ăn uống và nghỉ ngơi
− Cách chăm sóc và điều trị
− Cách sử dụng các thuốc
− Các tác dụng phụ của thuốc cũng như các biến chứng xảy ra

0/50 ratings
Bình luận đóng