Nitroprussiat natri
Nipride ® (Roche).
Nitriate ® (L’Arguenon).
Tính chất: giãn mạch trực tiếp có tác dụng cực nhanh, chỉ được dùng trong các đơn vị hồi sức để chữa các cơn cao huyết áp, một số thể suy thất trái cấp và để hạ huyết áp có kiểm soát trong các can thiệp ngoại khoa.
Chỉ định
Cơn tăng huyết áp nguy hiểm: bệnh lý cao huyết áp của não, chảy máu não, khối u tế bào ưa chrom và phình tách động mạch chủ.
Suy thất trái cấp với cung lượng tim thấp và sức cản ngoại vi cao.
Trong ngoại khoa, để dẫn vào tình trạng hạ huyết áp có kiểm soát.
Ngộ độc các alcaloid của nấm cựa gà gây co mạch máu.
Liều dùng
Truyền tĩnh mạch: tốc độ ban đầu 0,3 pg/kg/phút rồi tăng lên tới tối đa 8 pg/kg/phút dưới sự theo dõi huyết áp liên tục, nên bàng đặt lưu đầu cực trong mạch máu (huyết áp trong động mạch) để theo dõi trên màn hình; nếu liều tối đa không làm hạ huyết áp được trong 10 phút thì phải ngừng cho thuốc (nguy cơ ngộ độc thiocyanat).
Khi hạ huyết áp có kiểm soát trong gây mê, 10pg/kg/phút trong thời hạn 2 giờ.
Thận trọng
Trong trường hợp cho dùng thuốc quá 48 giờ, đo hàng ngày nồng độ thiocyanat trong máu, không để vượt quá 8-10 mg/100 ml.
Cho dùng cẩn thận ở người bệnh có tuổi.
Chống chỉ định
Hẹp động mạch chủ, nối thông động-tĩnh mạch.
Giảm thể tích máu.
Cường năng tuyến giáp trạng.
Thiếu men sulfuryltransferase (rhodanase của Lang) trong bệnh lý Leber teo thị giác, giảm thị lực do hút thuốc hay suy gan nặng.
Khi có thai (sự vô hại chưa được xác lập).
Tác dụng phụ
Do hạ huyết áp: buồn nôn, nhức đầu, toát mồ hôi, hồi hộp, có thể giảm nhẹ khi giảm tốc độ truyền.
Do tích tụ thiocyanat (>80mg/lit): mất định hướng, co thắt, co giật, tình trạng lú lẫn hay loạn thần kinh; tích tụ thiocyanat được nhận thấy khi cho dùng trong nhiều ngày, nhất là khi thiểu năng thận: chẩn đoán được khẳng định bằng xác định nồng độ thiocyanat trong máu; thiocyanat có thể được loại trừ bằng thẩm phân máu.
Do tích tụ cyanua (>3,4mg/lit): nhiễm toan chuyển hoá, loạn nhịp tim, hạ huyết áp quá mức, tăng nhịp thở, co giật, bất tỉnh, diễn biến tối tử vong nhanh; điều trị bằng 30-60mg/kg hydroxocobalamin hoà loãng trong một dung dịch thiosulfat natri 10%, truyền tĩnh mạch.
Nhiễm methemoglobin máu: gây xanh tím da.
Suy tuyến giáp có thể xuất hiện sau một thời gian tiếp tác dụng ức chế giữ và cố định gắn với iod của thiocyanid tích tụ trong máu.
Tương tác: với các thuốc liệt hạch thần kinh (tăng khả năng tác dụng hạ áp).
Diaxoxid
Dẫn chất không lợi tiểu của benzothiadiazid, làm giãn các tiểu động mạch nhờ tác dụng trực tiếp và ức chế sự giải phóng insulin từ tuyến tuỵ.
Như thuốc chống cao huyết áp: Hyperstat® (Schering-Plough). Trong điều trị cấp cứu các cơn cao huyết áp, truyền tĩnh mạch (15 mg/phút) trong 20-30 phút hay tối khi thấy hạ huyết áp tâm trương < 100mmHg hay tới tổng liều tối đa
mg/kg; tác dụng hạ huyết áp kéo dài 4-12 giờ. Không dùng trong các bệnh cao huyết áp có nguồn gốc cơ học (hẹp động mạch chủ, nối thông động-tĩnh mạch hay trong khối u tế bào ưa chrom).
Tác dụng phụ: nhức đầu, buồn nôn, nôn; tăng đường huyết; giữ nước natri (phối hợp với một thuốc lợi tiểu thải muôi); truyền thuốc quá nhanh có thể gây hạ huyết áp nặng và đột ngột.
Như một thuốc tăng đường huyết: Proglicem® (Schering-Plough). Trong điều trị hạ đường huyết tự phát hay thứ phát do khối u tiết insulin không mổ được hay do rối loạn chuyển hoá glycogen, người ta cho uống ở người lớn 100-200 mg 2- 4 lần/ngày, ở trẻ em 5-10 mg/ngày. Không được chỉ định trong các hạ đường huyết chức năng.
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, rậm lông (nhất là ở trẻ em), giữ nước và natri, tăng ure huyết.