Có rất ít sự tương quan giữa độ nặng của đau ngực và mức độ nghiêm trọng của nguyên nhân gây ra nó. Các bệnh có thể gây đau ngực được trình bày trong Bảng 37-1
BẢNG 37-1 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VỚI CƠN ĐAU NGỰC CẤP CHƯA LOẠI TRỪ ĐƯỢC NHỒI MÁU CƠ TIM
Chẩn đoán Tỷ lệ phần trăm
Bệnh dạ dày-thực quảna Trào ngược dạ dày-thực quản | 42 |
Bệnh thiếu máu cơ tim | 31 |
Hội chứng thành ngực | 28 |
Viêm màng ngoài tim | 4 |
Viêm phổi-màng phổi | 2 |
Thuyên tắc phổi | 2 |
Ung thư phổi | 1.5 |
Phình động mạch chủ | 1 |
Hẹp động mạch chủ | 1 |
Nhiễm Herpes zoster | 1 |
aTheo thứ tự tần số xuất hiện. Nguồn: Fruergaard P et al: Eur Heart J 17:1028, 1996
Mục lục
CÁC NGUYÊN NHÂN NGHIÊM TRỌNG TIỀM ẨN
Chẩn đoán phân biệt của đau ngực được trình bày trong Hình 37-1 và 37-2. Mô tả cơn đau ngực (1) mới, cấp tính và liên tục; (2) tái phát, thành cơn; và (3) dai dẳng, vd, ngày này qua ngày khác.
HÌNH 37-1 Chẩn đoán phân biệt đau ngực tái phát. *Nếu nghi ngờ thiếu máu cơ tim, cũng nên chú ý bệnh van động mạch chủ và bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn nếu có âm thổi tâm thu.
HÌNH 37-2 Chẩn đoán phân biệt đau ngực cấp.
Đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim
Cảm giác co thắt, đè nặng sau xương ức, thường lan ra cánh tay trái; thường xuất hiện khi gắng sức, đặc biệt là sau ăn hoặc stress tình cảm. Đặc trưng là giảm khi nghỉ ngơi và ngậm nitroglycerin.
Nhồi máu cơ tim cấp
Tương tự như đau thắt ngực nhưng thường dữ dội hơn, hoặc kéo dài hơn (≥30 phút), và không giảm ngay lập tức khi nghỉ ngơi hoặc ngậm nitroglycerin. Thường nghe tiếng T3 và T4.
Thuyên tắc phổi
Có thể đau sau xương ức hoặc ở thành bên, kiểu viêm màng phổi, và có ho ra máu, thở nhanh, và giảm oxy máu.
Bóc tách động mạch chủ
Đau dữ dội, ở giữa ngực, cảm giác đau như xé, lan ra sau lưng, không ảnh hưởng khi thay đổi tư thế. Có thể mất mạch hoặc mạch ngoại biên đập yếu.
Tràn khí trung thất
Đau nhói, dữ dội, khu trú ở vùng dưới xương ức; thường nghe được tiếng lép bép.
Viêm màng ngoài tim
Cảm giác đau đè ép đều đặn dưới xương ức; thường đau giống như kiểu viêm màng phổi như tăng nặng hơn khi ho, thở sâu, nằm ngửa, và giảm khi ngồi thẳng; thường nghe được một, hai, hay ba thành phần trong tiếng cọ màng ngoài tim.
Viêm màng phổi
Do viêm; khối u và tràn khí màng phổi ít gặp. Thường đau nông một bên, như dao đâm, tăng nặng hơn khi ho và thở.
CÁC NGUYÊN NHÂN ÍT NGHIÊM TRỌNG HƠN
Đau sụn sườn
Đau ở thành trước ngực, thường khu trú, có thể đau chói ít hoặc đau âm ỉ kéo dài. Xuất hiện khi có lực tác động lên các khớp sụn sườn và/hoặc sụnức. Trong hội chứng Tietze (viêm sụn sườn), các khớp bị sưng, đỏ và đau.
Đau thành ngực
Do căng cơ và dây chằng khi tập luyện quá mức hoặc gãy xương sườn khi chấn thương; thường đau khu trú.
Đau do thực quản
Cảm giác khó chịu sâu trong thành ngực; có thể có khó nuốt và trào ngược.
Các rối loạn cảm xúc
Đau kéo dài hoặc đau ít trong giây lát; thường gắn với mệt mỏi, khi cảm xúc căng thẳng.
CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC
Một bệnh sử chi tiết về biểu hiện của cơn đau, điều gì thúc đẩy và điều gì giúp giảm đau, hỗ trợ trong việc chẩn đoán đau ngực tái phát. Hình 37-2 trình bày những dữ kiện để chẩn đoán cơn đau ngực cấp đe doạ tính mạng.
ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, Bệnh nhân cần được điều trị tái tưới máu ngay lập tức.
(1) Bệnh ở đĩa đốt sống cổ; (2) thoái hoá đốt sống cổ hoặc ngực; (3) bệnh lý ở ổ bụng: loét tiêu hoá, thoát vị qua khe thực quản, viêm tuỵ, đau do sỏi mật; (4) viêm khí phế quản, viêm phổi; (5) bệnh ở vú (viêm, u); (6) viêm thần kinh gian sườn ( herpes zoster ).
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN Đau ngực
Một bệnh sử chi tiết về biểu hiện của cơn đau, điều gì thúc đẩy và điều gì giúp giảm đau, hỗ trợ trong việc chẩn đoán đau ngực tái phát. Hình 37-2 trình bày những dữ kiện để chẩn đoán cơn đau ngực cấp đe doạ tính mạng.
ECG quan trọng trong đánh giá ban đầu để nhanh chóng phân biệt BN nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, BN cần được điều trị tái tưới máu ngay lập tức (Chương 128).