BỜI LỜI NHỚT

Tên khác: Bời lời dầu.
Tên khoa học: Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.; thuộc họ Long não (Lauraceae).
Tên đồng nghĩa: Sebifera glutinosa Lour.; Tomex sebifera Willd.; Litsea sebifera (Willd.) Pers.
Mô tả: Cây nhỡ thường xanh hay cây gỗ cao 3-15m; cành non có góc, có lông; cành già hình trụ nhẵn. Lá mọc so le, thường tụ họp ở đầu cành, hơi dai, màu lục sẫm, mặt trên sáng bóng, mặt dưới có lông nhiều hay ít; phiến lá hình bầu dục hoặc thuôn, tròn hay nhọn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ở đầu. Hoa xếp 3 – 6 cái thành tán trên một cuống hoa chung ở nách lá. Quả mọng hình cầu, màu đen, to bằng hạt đậu dính trên những cuống quả phồng lên. Ra hoa tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ lá (Radix, Cortex et Folium Litseae Glutinosae).
Phân bố sinh thái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Philippin, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở bờ rào, rừng còi, khắp nơi từ Lạng Sơn đến An Giang. Có thể thu hái vỏ cây và lá quanh năm nhất là vào mùa hè-thu. Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô; vỏ cây và lá thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Tất cả các bộ phận của cây đều chứa một chất nhầy.
Tính vị, tác dụng: Bời lời có vị ngọt, đắng, se, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau.
Công dụng: Rễ dùng trị: 1. ỉa chảy, viêm ruột; 2. Viêm tuyến mang tai, nhọt ở da đầu; 3. Chấn thương bầm giập; 4. Đái tháo đường.

0cm;margin-top: 6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">Liều dùng: Rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Vỏ và lá dùng giã nát đắp trị viêm tuyến mang tai, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm vú, ngoại thương và vết thương chảy máu. Vỏ cũng có thể dùng như rễ để chữa lỵ, đi tả và dùng ngoài chữa sưng vú, sưng bắp chuối.

0/50 ratings