ĐẠI CƯƠNG

Ung thư dạ dày là bệnh ung thư phổ biến nhất trong các bệnh ác tính đường tiêu hóa. Người ta chia ung thư dạ dày thành 2 nhóm lớn:

  • Ung thư dạ dày dạng biểu mô (carcinoma): hay gặp nhất gồm các loại

+ Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): tuyến nhú, tuyến ống, tuyến chế nhầy, tế bào nhẫn. UTBM tuyến chiếm 90% ung thư dạ dày.

+ Ung thư biểu mô không biệt hóa (undifferentated carcinoma).

+ Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì..

  • Ung thư không biểu mô gồm các lipomas; các sarcom của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.

Trong phạm vi bài này tác giả xin giới thiệu về một loại ung thư hay gặp nhất, đó là ung thư biểu mô tuyến của dạ dày.

Đặc điểm dịch tễ

Ung thư biểu mô tuyến dạ dày gặp tỷ lệ cao ờ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á, các nước Mỹ Latinh; tỷ lệ vừa ở các nước châu âu; tỷ lệ thấp nhất ở các nước như Cô-oet, Nigieria, Mỹ, Anh, úc… Người ta thấy, trong khoảng 50 năm trở lại đây ung thư dạ dày giảm ở tất cả các nước. Ở Mỹ, ung thư dạ dày giảm từ 28-27 xuống 5,3-2,3/100.000 dân (theo nam, nữ ). Các nghiên cứu thấy người Nhật di cư sang Mỹ có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn người Mỹ. Ở các nước người nghèo bị ung thư dạ dày cao hơn nước giàu, trẻ em tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cũng ít hơn người lớn. về giới tính thì nam giới mắc ung thư dạ dày nhiều gấp đôi nữ giới. ung thư dạ dày hay gặp ở tuổi trung bình là 55.

Nguyên nhân

Người ta thấy có các yếu tố nguy cơ sau:

– Chế độ ăn uống: thức ăn có chứa nhiều nitrat (thịt muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm trồng trên đất bùn giàu nitrat) hay gây ung thư dạ dày. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày, nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit, đến dạ dày nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hoặc cấp 3 thành nitrosamin (là chất gây ung thư dạ dày). Khi ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không chuyển thành nitrit được, do vậy ở các nước quen bảo quản thức ăn bằng lạnh tỷ lệ ung thư dạ dày thấp hơn các nước khác. Vitamin c (acid ascorbic) làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin; ngược lại, một số thức ăn có cấu trúc tư­ơng tự nitrosamin (ở trong thịt bò, trong một số loại cá có methyl-guanidin và khi bị nitro hóa sẽ tạo thànhN-methyl-N- nitrocyanid) là yếụ tố gây ung thư dạ dày.:

Chế độ ăn ít trái cây và rau quả, ăn nhiều các loại thực phẩm bị nhiễm nấm aflatoxin, hút thuốc… cũng là những yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

  • Di truyền: nếu gia đình có người bị ung thư dạ dày thì có tỷ lệ ung thư dạ dày cao gấp 2-4 lần người không có tiền sử gia đình. Người ta thấy sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ ung thư dạ dày cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử, những người có nhóm máu A dễ mắc ung thư dạ dày cao hơn nhóm khác.
  • Viêm teo niêm mạc dạ dày nhất là khi có dị sản ruột có nguy cơ cao bị ung thư dạ dày, viêm dạ dày trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị ung thư dạ dày.
  • Polyp tuyến dạ dày: có nhiều ý kiến khác nhau về mối liên quan giữa polyp và ung thư dạ dày.
  • Loét dạ dày có thể phát triển thành ung thư hiện còn nhiều ý kiến khác nhau. Không thấy có liên quan giữa loét tá tràng và ung thư dạ dày.
  • Vai trò của Helicobacter pylori (HP): năm 1994, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố HP là tác nhân số 1 gây ung thư dạ dày. Cơ chế ung thư dạ dày có thể do tình trạng nhiễm H.pylori kéo dài gây ra viêm dạ dày qua các giai đoạn viêm teo, dị sản ruột, loạn sản và cuối cùng là ung thư dạ dày.
  • Một số yếu tố khác làm dạ dày giảm acid như sau .cắt đoạn dạ dày, dùng nhiều thuốc kháng H2 histamin… cũng có thể là yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh lý

Vị trí ung thư dạ dày thường gặp ở hang môn vị, có khoảng 20% ung thư xuất phát từ bờ cong nhỏ, 25% xuất phát từ tâm vị, chỉ 3-5% có ở bờ cong lớn và có khoảng 10% ung thư lan tràn khắp toàn dạ dày.

  • Đại thể: ung thư dạ dày có các thể loét, sùi, thâm nhiễm.

+ Thể loét: ổ loét to (2-4cm), bờ méo mó không đều, mật độ cứng, nhiều tổ chức hoại tử.

+ Thể sùi: khối u to sùi như súp-lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng dạ dày, khối u thường khoảng 3-4cm, có khi to hơn (có thể chiếm toàn bộ lòng dạ dày).

+ Thể thâm nhiễm: ung thư dạ dày teo đét (linite plastique), u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành dạ dày, hiếm hơn là ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3 cm và cứng.

Ba thể trên có thể đơn độc hoặc kết hợp với nhau.

  • Vi thể:

+ Ung thư biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hóa có cấu trúc từng bè hoặc dạng tuyến.

+ Ung thư không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (còn gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng lâm sàng

  • Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng gợi ý ung thư dạ dày, tuy nhiên thường là triệu chứng không đặc hiệu nên bệnh nhân không đến với thầy thuốc. Dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày có thể là:

Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa, về sau liên tục.

Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn tất cả các loại thức ăn.

Buồn nôn sau khi ăn, buồn nôn ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều khi ăn.

Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc dạ dày (loại trước đây cắt cơn đau tốt).

Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả, xét nghiệm Weber-Mayer (+).

Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng thực thể thường đã muộn:

+ Khám thấy khối u vùng thượng vị, thường ở trên hoặc ngang rốn, có thể thấy dưới rốn nếu dạ dày sa. u rắn chắc nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang hai bên, di động theo nhịp thở trên xuống. Tính di động không còn khi ung thư dính vào tạng lân cận.

+ Biểu hiện hẹp môn vị, dấu hiệu Bouveret dương tính, có thể có dấu hiệu thủng dạ dày (bụng co cứng, mất vùng đục trước gan), choáng, nôn máu, ỉa phân đen.

  • Dấu hiệu ngoài đường tiêu hóa:

+ Sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.

+ Gan to đau, mặt gan lổn nhổn, có thể có di căn của ung thư dạ dày.

+ Di căn phúc mạc: khám bụng thấy lổn nhổn, có dịch.

+ Sờ thấy hạch Troisier ở hố thượng đòn trái, di động dưới da và thường nhỏ (sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu).

Triệu chứng xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

– Xquang: chụp Xquang thường với uống baryt hoặc có thể chụp đối quang kép rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư dạ dày.

+ Hình ảnh thể loét của ung thư dạ dày:

  • Thể loét sùi: 0 loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gò.
  • ung thư dạ dày thể loét sùi nhìn nghiêng trên Xquang như một thấu kính lồi, nhìn nghiêng như một yên ngựa hang vị, môn vị hẹp, vòng tròn.
  • ung thư dạ dày dạng loét: Xquang có hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.
  • ung thư dạ dày dạng ung thư bề mặt: Xquang khó nhận biết thường phải phối hợp với nội soi thấy một đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức niêm mạc lành.

+ Hình ảnh Xquang thể xâm nhiễm: teo đét dạ dày có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi.

+ Xquang ung thư dạ dày thể sùi: hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc.

Siêu âm: thành dạ dày dày, dạ dày giãn, có hạch xung quanh; ngoài ra còn có thể thấy ung thư di căn đến các cơ quan trong ổ bụng, có thể có cổ chướng…

Chụp cắt lớp vi tính (CT, PET), cộng hưởng từ (MRI) có giá trị xác định ung thư cùng các di căn của ung thư dạ dày vào các cấu trúc xung quanh lân cận cũng như di căn xa, góp phần chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày.

Hình ảnh chụp CTNội soi sinh thiết: soi dạ dày và sinh thiết có thể chẩn đoán chính xác 95%. Thường có 3 loại hình ảnh gặp khi nội soi đơn độc hoặc kết hợp với nhau:

+ Thể loét: 0 loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử, bờ cao dầy, nham nhở, nhiều hạt to nhỏ không đều, thường

có chảy máu trên ổ loét. Niêm mạc sung huyết, ổ loét nhạt màu, nhu động niêm mạc dừng lại ở cách xa 0 loét.

+ Thể sùi: khối u xù xì to nhỏ không đều, không có cuống, trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu. Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và mất nhu động.

+ Thể thâm nhiễm: rất khó nhận định, khi thâm nhiễm lan tỏa rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã ợ ra hết, có khi không tiến hành soi được. Nếu khu trú một vùng thường khó chẩn đoán; khi ung thư ờ thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh. Ưng thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên dạ dày. Trong những trường hợp khó chẩn đoán qua nội soi có thể nhuộm màu tổ chức nghi ngờ ung thư để sinh thiết chính xác.

– Siêu âm nội soi: có ưu thế hơn chụp cắt lớp vi tính và nội soi vì có thể xác định mức độ thâm nhập của u và các di căn hạch để có chỉ định điều trị phù hợp.
Hình ảnh siêu âm nội soi

– Xét nghiệm sinh học:

+ Độ toan: nghiệm pháp histamin hoặc pentagastin. Bình thường HC1 toàn phần 2g/l, HC1 tự do 1,70g/l; ung thư dạ dày vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp trong 25% trường hợp.

+ Các enzym của dịch vị (lacticodehydrogenase-LDH): bình thường 0-350 đơn vị, trong ung thư dạ dày enzym này có thể tăng đến 800-1000 đơn vị.

+ Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong ung thư dạ dày có thể tăng trên 100mcg/l, gặp 50% ung thư dạ dày và 2% trong loét dạ dày lành tính.

+ Định lượng CEA (carcino embryo antigen) có ý nghĩa theo dõi tiên lượng bệnh nhân sau mổ cắt khối u. Neu sau mổ nồng độ CEA cao dai dẳng hoặc đột nhiên CEA cao lên thì có thể do khi mổ chưa lấy hết tổ chức ung thư hoặc ung thư tái phát (nếu CEA dưới 2,5mg/ml thì 80% bệnh nhân thường sống được > 2 năm).

+ Huỳnh quang tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày tetracyclin lg/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị hay nước dạ dày quay ly tâm lấy cặn đem chiếu ulừaviolet thấy tế bào ung thư ngấm tetracyclin thành màu hồng.

+ Xét nghiệm máu: HC, HST giảm.

+ Xét nghiệm phân: Werber-Mayer (+).

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Tiến triển: nếu không được phẫu thuật, ung thư dạ dày thường dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được trên 5 năm; tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị phẫu thuật bệnh nhân sẽ sống được lâu hơn (theo thống kê ở Nhật Bản thấy 95% bệnh nhân ung thư dạ dày sống trên 5 năm).
  • Biến chứng:

+ Chảy máu tiêu hóa khoảng 5%.

+ Hẹp môn vị: khoảng 1/3 số ca bị hẹp môn vị, nhất là ung thư thấp.

+ Thủng dạ dày khoảng 6%.

+ Di căn khoảng 70%.

Bệnh nhân thường chết do suy mòn hoặc sau biến chứng.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn

Theo kinh điển

Người ta chia ung thư dạ dày làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 0 (K.institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, hiện nay còn ít phát hiện được do bệnh nhân đến muộn.

Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): thấy tế bào ung thư, đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc dạ dày.

Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu như giai đoạn 1 những tổ chức ung thư ăn xuống qua lớp cơ niêm.

Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng như giai đoạn 2, nhưng đã xuyên qua các lớp của dạ dày.

Chẩn đoán sớm ung thư dạ dày là phát hiện ung thư chỉ ở giai đoạn 1 và 2.

Xếp loại theo TNM (u, hạch, di căn)

  • Ung thư dạ dày di căn theo đường bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier) hoặc hạch Winchow; có thể di căn tới các tạng (tụy, đại tràng, gan, lách, buồng trứng) (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.

Xếp loại ung thư dạ dày theo TNM:

T: ung thư nguyên phát (căn cứ chiều sâu hơn chiều rộng).

Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát.

To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.

Tis (K insitus): u ở lớp trong biểu mô nhưng chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (ung thư tiền xâm lấn).

TI: u lan ra màng đáy hay lóp dưới niêm mạc.

T2: u xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.

T3: u vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.

T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.

+ N: hạch bạch huyết vùng:

Nx: hạch không thể đánh giá được.

No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.

N1: u di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.

N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ờ cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.

+ M: di căn

Mo: không có di căn

M1: có di căn

Mx: không rõ ràng có di căn hay không.

+ Căn cứ vào TNM, các tác giả đã xếp các giai đoạn bệnh như sau:

Giai đoạn 1: TlNoMo.

Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo.

Giai đoạn 3: T1T2T3N1N2MO, T1T2T3N2MO, T4N các loại Mo.

Giai đoạn 4 (TlT2T3N2Mo): phẫu thuật cắt không có mục đích điều trị, T4N các loại Mo: không kể TNMo (giai đoạn sớm).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: người lớn tuổi khoảng trên 40 tuổi thấy tự nhiên ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ, mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng… cần chụp Xquang, nội soi dạ dày sinh thiết.

Dựa vào Xquang nội soi: nếu chỉ dùng Xquang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%, hai phương pháp kết hợp cho tỷ lệ chẩn đoán đúng 87%.

Dựa vào xét nghiệm tế bào, dịch vị, sinh thiết: nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) cũng chưa loại trừ ung thư dạ dày khi Xquang và nội soi chỉ rõ là ung thư.

Nếu Xquang và nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính. Trước kia một số tác giả điều trị thử theo phương pháp của Gutman: atropin kết hợp hydroxit nhôm hoặc hydroxyt magiê, kết hợp an thần; tuy nhiên, hiện nay ít dùng mà cần theo dõi sát bằng nội soi sinh thiết nhiều lần để xác định (cần chú ý ổ loét ác tính khi dùng cimetidin có thể liền sẹo nhưng vẫn là tổ chức ác tính).

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3)

Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật triệt để nữa.

Chẩn đoán dựa vào:

+ Khối u thượng vị không di động: do dính và các tạng như gan, tụy, đại tràng.

+ Đã di căn hạch Troisier.

+ Xquang (CT, PET, MRI), nội soi dạ dày, nội soi siêu âm hoặc soi ổ bụng để loại trừ các ung thư gan, ung thư tụy mạc treo qua sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

Chẩn đoán phân biệt

Loét dạ dày: dựa vào nội soi và sinh thiết.

U lành của dạ dày: Xquang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn nếu nằm trên bờ cong, gần hình khuyết niêm mạc vẫn mềm mại tới sát khối u. Sinh thiết sẽ giúp chẩn đoán xác định.

Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi niêm mạc mềm, bóng, giãn; nếu cần thì sinh thiết.

Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào khi soi dạ dày bơm hơi thấy hình tĩnh mạch giãn.

Ung thư của các cơ quan gần dạ dày: tụy, đại tràng, mạc treo… dựa vào Xquang siêu âm, chụp CT, nội soi…

Chẩn đoán các thể lâm sàng

Ung thư tiền môn vị: thường gặp nhất, hay có hội chứng hẹp môn vị (nôn, chướng, phản nhu động, chậm tiêu…).

Ung thư tâm vị: có các triệu chứng của ung thư dạ dày như đau, rối loạn tiêu hóa…Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như: nuốt nghẹn, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg (tư thế đầu lộn ngược), soi dạ dày-thực quản có giá trị chẩn đoán ung thư tâm vị.

Thể đặc biệt (ung thư dạ dày thể đét): lâm sàng biểu hiện đầy hơi, khó tiêu, nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút, suy mòn nhanh. Xquang dạ dày có hình đồng hồ cát điển hình, nội soi sinh thiết thấy thành dạ dày cứng, màu xà cừ.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị phẫu thuật

Với ung thư dạ dày sớm có thể cắt bỏ qua nội soi. Một số thống kê kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sau 5 năm trên 95%. Thống kê tại Mỳ cho thấy 25- 30% sống trên 5 năm trong số ung thư dạ dày được phẫu thuật, trong đó ung thư phần thấp là 25% và ung thư trên cao là 10%. Phương pháp phẫu thuật là cắt bán phần rộng hoặc cắt toàn bộ dạ dày kèm theo nạo vét hạch là biện pháp tốt nhất có khả năng chữa khỏi bệnh. Các bệnh nhân bị bệnh khu trú không có di căn xa hoặc tổn thương các cơ quan kế cận khi cắt toàn bộ dạ dày có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 20-30%. Đáng tiếc là, do bệnh nhân đến muộn, nên dưới 30% số bệnh nhân có bệnh lại không thể cắt bỏ triệt để. Đối với các u đã di căn, có thể cắt bỏ dạ dày gần toàn phần và nạo bỏ các hạch lympho khu vực.

Hiện nay đa số các bệnh nhân (50-70%) ung thư dạ dày đến cơ sở y tế với bệnh đã tiến triển có tiên lượng xấu, điều trị chỉ hướng vào làm giảm nhẹ triệu chứng; nếu không thể cắt bỏ do di căn rộng ngoài dạ dày, có thể thực hiện kỹ thuật nối dạ dày-hỗng tràng.

Điều trị nội khoa

Tia xạ: hiện nay chưa thấy rõ vai trò của liệu pháp tia xạ trong điều trị ung thư dạ dày.

Hóa liệu pháp đơn tác nhân với fluorouracil, mitomycin hoặc doxorubicin, hoặc phối hợp các chế độ thuốc (etoposid, doxorubicin và cisplatin) có thể làm giảm nhẹ cho 20-30% số bệnh nhân nhưng chưa thấy kéo dài thêm cuộc sống.

Điều trị triệu chứng: khi bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật, thường chỉ điều trị giảm đau và các điều trị triệu chứng. Xuất huyết khối u có thể điều trị bằng cầm máu và truyền máu, sử dụng liệu pháp lase nội soi hoặc chụp mạch làm nghẽn mạch.

CÁC HÌNH THÁI UNG THƯ KHÁC

U lympho dạ dày

U lympho chiếm khoảng dưới 7% các u ác tính dạ dày và 2% tổng số u lympho. Dạng u hay gặp là các u lympho không Hodgkin, chủ yếu thuộc loại mô bào lan tỏa. u lympho dạ dày là loại phổ biến nhất của u lympho không Hodgkin bên ngoài hạch. Hình ảnh lâm sàng và hình ảnh nội soi u lympho tương tự như ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Chẩn đoán u lympho bằng sinh thiết nội soi; tuy nhiên, cần sinh thiết sâu vì nếu sinh thiết ở niêm mạc sẽ không lấy được bệnh phẩm.

Nói chung tiên lượng điều trị tốt hơn ung thư tuyến dạ dày, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể 40-60%. Với bệnh nhân u lympho ác tính thấp (MALT) có liên quan với nhiễm H.pylori có thể điều trị bằng diệt H.pylori kết quả rất khả quan. Các loại u khác khi bệnh giới hạn ở dạ dày (giai đoạn IE) phải được cắt bỏ ngoại khoa, vai trò của hóa liệu pháp bổ trợ và liệu pháp chiếu xạ còn nhiều tranh luận. Hóa trị liệu có tác dụng với u lympho không Hodgkin. Các bệnh nhân lan tới các hạch lympho (giai đoạn 2) tới các cơ quan kế cận (giai đoạn 3) hoặc giai đoạn 4 có chỉ định điều trị hóa trị là chủ yếu. Việc cắt bỏ được chỉ định để làm giảm nguy cơ biến chứng tại chỗ như là thủng hoặc xuất huyết trong liệu pháp hóa học. Tỷ lệ sống 5 năm chung là 50% nhưng có thể là 80% với các bệnh nhân ở giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2 của bệnh.

Sarcom dạ dày

Sarcom dạ dày chiếm 1-3% tổng số khối u ác tính dạ dày. Trong bệnh này u dạng cơ trơn là u phổ biến nhất, u hay gặp ở thành trước và sau của vùng đáy dạ dày, tổn thương chủ yếu là loét và chảy máu. u cơ trơn thường ít khi xâm lấn vào các hạch và tạng lân cận nhưng lại hay di căn đến gan và phổi. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa, nếu đã di căn không thể cắt bỏ được thì dùng hoá trị liệu.

Tổn thương thực quản

 

Ung thư dạ dày sớm

 

Ung thư dạ dày

5/51 rating
Bình luận đóng