BÁT GIÁC LIÊN

Tên khác: Cước diệp.
Tên khoa học: Dysosma versipellis(Hance) M. Cheng; thuộc họ Hoàng Liên gai (Berberidaceae).
Mô tả: Cây thảo cao 30-50cm. Thân rễ cứng chia nhiều đốt. Thân nhẵn, mọc đứng, màu lục. Lá mọc so le, thường có 2 lá, có cuống dài dính vào giữa phiến lá; phiến lá dài 16-20cm, rộng 12-14cm, có 6-8 thuỳ cạn hay sâu, mép khía răng, tán hoa không cuống mang 5-8 hoa có cuống dài; hoa to, màu đỏ đậm. Quả mọng đen, to 12mm, chứa nhiều hạt. Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Dysosmae Versipellis); thường gọi là Quỷ cừu.
Phân bố sinh thái: Cây mọc nhiều ở núi cao, chỗ ẩm mát, ven suối Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phú, Hoà bình, Ninh Bình, Hà Tây.
Thu hái chế biến: Thu hái rễ vào mùa thu, đông, thu hái lá vào mùa xuân, trước khi cây có hoa, dùng tươi hay phơi khô và dùng dần.
Thành phần hoá học: Vị đắng cay, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá đàm tán kết, khu đàm tiêu thũng.
Công dụng,: Thường dùng trị mụn nhọt lở ngứa, tràng nhạc, sưng yết hầu, đòn ngã, dao chém và rắn độc cắn.
Bài thuốc:
1. Chữa rắn cắn: 6-12g thân rễ Bát giác liên giã nát, lấy nước uống, bã đắp.
BẠCH LINH

style="margin-bottom: .0001pt;margin-bottom: 0cm;margin-left: 0cm;margin-right: 0cm;margin-top: 6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">2. Chữa sưng tấy, áp xe vú, nhọt độc: Lá tươi Bát giác liên giã nhỏ, hơ nóng đắp, ngày một lần.