BẠCH GIỚI TỬ
Tên khoa học: Brassica alba Boiss.; Họ cải (Brassicaceae)
Bộ phận dùng: là hạt chín của cây cải bẹ trắng. Thứ hạt to như hạt kê, mập chắc khô, màu vàng ngà, nhiều dầu, không sâu, không mốc mọt là tốt. Thứ hạt lép, trắng là xấu. Không nên nhầm lẫn với các hạt khác.
Thành phần hóa học: Hạt chứa sinigrin, sinapin, men, chất đạm, dầu béo; vỏ, hạt chứa chất dính.
Tính vị – quy kinh: vị cay, tính ôn, vào kinh phế
Tác dụng: Hành khí, trừ đờm, ôn trung, khai vị, tiêu thũng, giảm đau.
Công dụng: Chữa ngực sườn đầy tức, ho tức, hàn đờm, mụn nhọt (giã nát hòa với giấm đắp vào chỗ sưng tấy).
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g.
Kiêng kỵ: Không phong hàn đờm trệ thì kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y: Lấy hạt, giần sàng bỏ tạp chất, phơi khô dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
a. Lấy hạt rửa sạch bụi bẩn, phơi khô dùng sống hoặc sao qua. Khi bốc thuốc thang giã dập.
b. Lấy hạt cho vào nước, bỏ hết những hạt nổi ở trên, lấy những hạt chìm, phơi khô. Khi dùng sao qua, giã dập cho vào thuốc thang hoặc tán bột điều vào thuốc hoàn tán.
Bảo quản: phơi khô, cho vào lọ đậy kín, để nơi khô ráo, mát, tránh nóng ẩm.
Ghi chú: Hắc giới tử là hạt của cây Brassica nigra Koch.; Giới
tử là hạt của cây Cải (Brassica juncea L.) dùng chữa ho hen.