AZT là một dẫn chất thymidine và là thuốc HIV nhiều tuổi nhất, nhưng vẫn tiếp tục là thành phần của nhiều phác đồ HAART (trị liệu kháng retrovirus hiệu lực cao) và dự phòng lây truyền. Rất nhiều dữ liệu, thấm tốt vào TKTƯ. Tác dụng phụ quan trọng nhất là gây độc tủy xương dẫn tới thiếu máu nặng. Đáng tiếc là liều dùng ngày 1 lần là không có.
Tên thương mại: Retrovir™; thành phần của Combivir™ và Trizivir™
Retrovir™ viên nang: 100 mg hoặc 250 mg, viên nén: 300 mg; 200 ml chai truyền (10 mg/ml), 10 mg/ml xirô
Combivir™ viên nén: 300 mg AZT + 150 mg 3TC
Trizivir™ viên nén: 300 mg AZT + 150 mg 3TC + 300 mg abacavir
Nhà sản xuất: GlaxoSmithKline
Chỉ định: Nhiễm. Dự phòng lây truyền mẹ-con.
Liều dùng: 250 mg ngày 2 lần. Trong Combivir™ và Trizivir™ 300 mg ngày 2 lần.
Độ thanh thải creatinine dưới 20 ml/phút: 300 – 400 mg mỗi ngày. Lọc thận: 300 mg mỗi ngày. Suy gan: 100 mg tid.
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, bụng có cảm giác khó chịu, đau đầu, đau cơ và chóng mặt. Thiếu máu hồng cầu to (MCV luôn tăng), hiếm khi giảm bạch cầu. Tăng LDH, CPK và transaminase. Hiếm gây toan lactic.
Cảnh báo: không bao giờ phối hợp với d4T! Tăng nguy cơ độc tủy xương nếu dùng cùng các thuốc ức chế tủy xương khác, đặc biệt là ganciclovir, ngoài ra còn co-trimoxazole, dapsone, pyrimethamine, interferon, sulfadiazine, amphotericin B, ribavirin và nhiều thuốc hóa trị liệu khác. Thiếu máu có thể xuất hiện sau hàng tháng điều trị.
Do ribavirin đối kháng tác động diệt virus của AZT in vitro, không nên dùng AZT cùng với ribavirin.
Hàng tháng theo dõi công thức máu, transaminase, CPK và bilirubin. Các rối loạn tiêu hóa có thể điều trị triệu chứng và thường sẽ bớt đi sau một vài tuần.
AZT luôn luôn nên có trong phác đồ dự phòng lây truyền!