Chi Chính
Tên Huyệt:
Chi ở đây là lạc mạch; Chính = Kinh chính, tức là kinh Tiểu Trường. Chi Chiùnh là Lạc Huyệt của kinh Tiểu Trường, nơi lạc mạch tách ra để nhập vào kinh thủ Thiếu Âm Tâm kinh, vì vậy gọi là Chi Chính (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Chi Chánh.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Kinh Mạch’(Linh khu.10).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 7 của kinh Tiểu Trường.
Huyệt Lạc của kinh Tiểu Trường.
Huyệt kiểm soát phần sâu của kinh Tiểu Trường (theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (Linh khu.26).
Vị Trí huyệt:
Tại sát bờ sau xương trụ, cách cổ tay 5 thốn, trên đường nối huyệt Dương Cốc và huyệt Tiểu Hải.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa cơ trụ trước và cơ trụ sau, chỗ bám vào xương của cơ duỗi riêng ngón tay trỏ và cơ gấp chung sâu các ngón tay xương trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng:
Thanh thần chí, giải biểu nhiệt, sơ tà khí ở kinh.
Chủ Trị:
Trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay và cổ tay sưng đau, thần kinh suy nhược, lo sợ.
Phối Huyệt:
1. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Ngư Tế (Phế 10) + Thiếu Hải (Tm.3) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị nói cuồng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Dương Khê (Đại trường.5) + Nội Quan (Tâm bào.6) trị kinh sợ, tay không dơ lên được (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Tam Tiêu Du (Bàng quang.22) trị chóng mặt, đầu đau (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Phi Dương (Bàng quang.58) trị hoa mắt (Bách Chứng Phú).
5. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) trị khủy tay đau, cánh tay đau, ngón tay đau không co bóp lại được ( Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5-0, 8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.