Đái ra dưỡng chấp là một chứng bệnh được miêu tả trong chứng ngũ lâm, cao lâm của đông y do giun chỉ Filaricabancrofti trưởng thành, khu trú trong bạch mạnh của bể thận gây viêm tắc, phồng bạch mạnh sinh ra lỗ rò, bạch huyết vào trong bê thận và đái ra dưỡng chấp.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Trên lâm sàng được chia làm hai loại: đái ra dưỡng chấp đơn thuần gọi là bạch trọc, đái ra dưởng chấp lẫn máu đỏ gọi là xích trọc.
Xích trọc (đái đỏ)
Triệu chứng: tiểu tiện đái ra chất đục màu đỏ, tiểu tiện bình thường hoặc hơi rát, đau lưng, ù tai, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sác.
Phương pháp chữa: ích khí thanh tâm, lợi tiểu là chính.
Bài thuốc
Bài 1
Ý dĩ | 12 gam | Củ mài | 12 gam |
Tỳ giải | 12 gam | Rễ cỏ tranh | 12 gam |
Bổ chính sâm | 12 gam | Mã đề | 12 gam |
Huyền sâm | 12 gam | Cam thảo nam | 12 gam |
Trắc diệp | 12 gam | Hoạt thạch | 6 gam |
Liên nhục | 12 gam | ||
Bài 2. Thanh tâm liên tử âm | |||
Đảng sâm | 12 gam | Sa tiền tử | 12 gam |
Hoàng kỳ | 12 gam | Viễn chí | 12 gam |
Cam thảo 6 gam Đan bì 6 gam
Mạch môn 12 gam Sài hồ 12 gam
Hoàng cầm 12 gam Xích linh 12 gam
Xương bồ 8 gam Liên nhục 12 gam
Châm cứu: châm bình bổ, bình tả các huyệt Hợp cốc, Thận du, Thái khê, Âm lăng tuyền, Thiếu hải.
Bạch trọc (đái trắng)
Triệu chứng: nước tiểu trắng như hồ gạo, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt.
Phương pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp là chính.
Bài thuốc
Bài 1
Kim tiền thảo | 20 gam | Lá tre | 20 gam |
Giá đỗ xanh | 16 gam | Tỳ giải | 16 gam |
Ý dĩ | 12 gam | Hoạt thạch | 10 gam |
Mía đỏ | 20 gam | ||
Bài 2. Tỳ giải phân | thanh ẩm. | ||
Tỳ giải | 20 gam | Cam thảo | 6 gam |
Thạch xương bồ | 8 gam | Phục linh | 12 gam |
Ô dược | 8 gam | Muối ăn | 4 gam |
ích trí nhân | 16 gam |
Châm cứu: châm các huyệt Tam âm giao, Túc tam lý, Giải khê, Âm lăng tuyền, Khí hải.
Nếu bệnh lâu ngày không khỏi, người sinh mệt mỏi, vô lực, sắc mặt trắng, miệng nhạt, mạch hư tế hoãn là do khí hư do hàn dùng bài Bổ trung ích khí thang, thêm các vị tỳ giải, xương bồ, ích trí nhân, ô dược.
Nếu kèm phiền nhiệt, miệng khát lưỡi đỏ, mạch tế sác là do âm hư thấp nhiệt, dùng phương pháp tư âm thanh thấp nhiệt để chữa. Bài thuốc: Bát vị tri bá phối hợp với Tỳ giải phân thanh ẩm.
Nếu sắc mặt xanh trắng, chân tay lạnh, tinh thần mệt mỏi, mạch trầm do thận dương hư. Phương pháp chữa phải ôn thận cố sáp. Dùng các thuốc trị dương phổi hợp với các thuốc ôn thận cố sáp để chữa (sừng hươu nai 20 gam, nhục quế 4 gam, phụ tế chế 8 gam, phá cổ chỉ 12 gam, thỏ ty tử 12 gam, tang phiêu tiêu 12 gam, đảng sâm 16 gam, hoàng kỳ 12 gam, liên nhục 12 gam, phục linh 12 gam.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Y học cổ truyền Việt Nam, điều trị 37 bệnh nhân, kết quả:
Loại tốt 7 bệnh nhân
Khá 25 bệnh nhân
Trung bình 1 bệnh nhân
Loại kém 3 bệnh nhân
Các tác giả chủ yếu là dùng rau Dừa nước kết hợp với biện chứng luận trị.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Chủ yếu là ngăn ngừa dưỡng chấp niệu ngay khi mới thấy ấu trùng trong máu nhân dịp thử máu. Phải dùng ngay những thuốc diệt giun chỉ để tránh tình trạng gây biến chứng dưỡng chấp niệu.
Hydraan, notizín, khi đã có những dưỡng chấp niệu thì những thuốc diệt giun chỉ nói trên không thấy độ rõ rệt biến chuyển của bệnh.
Hiện nay quang tuyến liệu pháp ở thận đã đưa lại hiệu quả đáng kể.
Có khi phải cắt thận trong trường hợp tổn thương một bên và thận đó không còn khả năng nữa đồng thời thận còn lại phải hoạt động bình thường.
Có thể bơm Xanhmethylen vào bể thận để chất màu đó thấm vào các mạch máu bị dò và người ta có thể cắt các mạch bạch huyết đó.