Mục lục
I. ĐỊNH NGHĨA
Là một u có nguồn gốc từ tế bào trụ ống tuyến của tuyến nước bọt phụ ở vòm miệng.
II. NGUYÊN NHÂN
Chưa rõ ràng.
III. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
- Toàn thân: Không có biểu hiện toàn thân.
- Tại chỗ
Cơ năng: Đau ít, cảm giác vướng khi ăn
Thực thể:
+ Ngoài mặt: Không có biểu hiện.
+ Trong miệng:
Có khối u vùng vòm miệng ranh giới rõ, gồ lên so với niêm mạc vòm miệng xung quanh, sờ mềm, màu sắc bình thường hoặc hơi đỏ.
Cận lâm sàng
- Mô bệnh học: có hình ảnh u tuyến nước bọt
- CT Scanner: trên lát cắt coronal thấy hình ảnh phồng niêm mạc vòm miệng có thể xâm lấn xương và xoang hàm trên.
- X quang thường qui: có thể thấy hình ảnh tiêu xương khẩu cái hoăc xâm lấn xoang hàm trên trên phim
Chẩn đoán phân biệt
- Nang xương hàm trên: tổn thương có hình ảnh tiêu xương hàm trên ranh giới rõ xuất phát từ trong xương gây phồng niêm mạc vòm miệng. Trong một số trường hợp có liên quan với răng nguyên nhân.
- U xương hàm trên: ranh giới không rõ, mật độ chắc, tổn thương xuất phát từ xương trước
IV. ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc
Cắt bỏ u cùng với tuyến nước bọt phụ.
2. Điều trị cụ thể
Vô cảm
Xác định ranh giới
Cắt toàn bộ u bằng dao điện
Kiểm soát vùng phẫu thuật
Kháng sinh
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- Tiên lượng
- Nếu phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u khi u chưa xâm lấn xương hàm thì thường cho kết quả tố
- Nếu không điều trị u ở giai đoạn sớm, u có thể phát triển xâm lấn xương hàm và thóai hóa ác tính.
- Biến chứng
U chuyển dạng thành ác tính.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám định kì chuyên khoa răng hàm mặt để phát hiện u ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời.