MIÊN TỲ GIẢI (Thân rễ)
Rhizoma Dioscoreae septemlobae
Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tỳ giải (Dioscorea septemloba Thunb. hoặc Dioscorea futschauensis Uline ex R. Knuth), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
Mô tả
Dược liệu: Phiến vát không đều, cạnh không đều, kích thước không đồng nhất, dày 2 – 5 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng hoặc đen hơi nâu, có rải rác vết của rễ nhỏ, dạng hình nón nhô lên. Mặt cắt màu trắng hơi xám đến màu nâu hơi xám, các đốm màu nâu hơi vàng của các bó mạch rải rác. Chất xốp hơi có dạng bọt biển. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.
Soi bột
Màu nâu hơi vàng nhạt, nhiều hạt tinh bột, các hạt tinh bột đơn, hình trứng, hình bầu dục, hoặc gần hình cầu, hình tam giác hoặc các loại hình bất định; một số hạt nhọn ở một đầu; một số có nhiều mắt hay mấu, đường kính 10 – 70 mm; rốn hạt là khe hình chữ V, hình điểm, đa số có vân không rõ. Tinh thể calci oxalat hình kim, xếp thành bó, dài 90 – 210 mm. Các tế bào mô mềm hình nhiều cạnh, hình bầu dục hoặc hình chữ nhật, màng hơi dày, có lỗ rõ rệt. Các tế bào bần màu vàng hơi nâu, hình nhiều cạnh, thành tế bào thẳng.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 5.16, 1 g, 105oC, 5 giờ).
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, mùa đông. Đào lấy thân rễ, loại bỏ các rễ con, rửa sạch, thái phiến, phơi khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc.
Tính vị, quy kinh
Khổ, bình. Vào các kinh thận, vị.
Công năng, chủ trị
Lợi thấp, trừ trọc, khu phong, trừ tê đau. Chủ trị: Bệnh lâm (bệnh đái són đau), bạch trọc, bạch
đới quá nhiều; nhọt độc thấp nhiệt, thắt lưng đau, đầu gối tê đau.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 – 15 g, dạng thuốc sắc.