Cao huyết áp một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thông, can dương v.v… của y học cổ truyền.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Cao huyết áp có thể là một triệu chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, xơ cứng động mạch, bệnh thận, tiền mãn kinh… cũng có thể là bệnh cao huyết áp gây ra.
Sau đây xin giới thiệu cách chữa chứng cao huyết áp và chữa bệnh cao huyết áp theo biện chứng của y học cổ truyền.
Chữa chứng cao huyết áp do nguyên nhân bệnh gây ra
Phương pháp chữa: hạ hưng phấn (bình can tiềm dương, an thần, giãn mạch (hoạt huyết), lợi niệu.
Bài thuốc
Bài 1
Tang kí sinh Chi tử Câu đằng Ngưu tất | 16 gam 12 gam 12 gam 12 gam | Xuyên khung Trạch tả Ý dĩ Sa tiền | 8 gam 8 gam 12 gam 12 gam |
Bài 2
Thiên ma Câu đằng Sài hồ Hoàng cầm Chi tử | 8 gam 12 gam 12 gam 12 gam 8 gam | Xuyên khung Bạch thược Đương quy Xa tiền Mộc thông | 8 gam 8 gam 8 gam 12 gam 12 gam |
Châm cứu: Huyệt chung: Thái xung, Túc lâm khấp, Huyết hải, Thái khê. Nếu nhức đầu thêm Phong trì, Bách hội, chóng mặt thêm Nội quan, Thần môn.
Nhĩ châm: Châm điểm hạ áp
Chữa cao huyết áp theo phân loại triệu chứng của y học cổ truyền
Cao huyết áp là một bệnh thuộc các tạng của can, thận, tỳ bị mất điều hoà mà gây ra, ngoài ra còn yếu tố đàm thấp (hay gặp ở các người có thể trạng béo và cholesterol máu cao).
Thể âm hư dương xung
Hay gặp ở thể cao huyết áp người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh…
Các triệu chứng thiên về hưng phấn nhiều về ức chế giảm. Nếu thiên về hưng phán nhiều biểu hiện lâm sàng thiên về dương xung hay can hoả thịnh.
Triệu chứng: hoa mắt chóng mặt, tai ù hay cáu gắt, miệng đắng, họng khô, ít ngủ hay mê rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyền hoạt sắc.
Nếu thiên về âm hư thì chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác.
Nếu thiên về dương xung hay can hoả thịnh thì đầu đau dữ dội, mắt đỏ, táo bón, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch huyền sác có lực.
Phương pháp chữa: Tư âm tiềm dương.
Nếu âm hư nhiều thì nặng về tư dưỡng can thận âm. Nếu dương xung nhiều (hay can hoả thịnh) thì bình can tiềm dương hay thanh can tả hoả.
Bài thuốc
Bài 1
Cỏ nhọ nồi 10 gam Lá bạc hà 100 gam
Cỏ xước 10 gam Nước vo gạo 300ml
Măng vòi 9 cái
Rửa sạch giã nát cho vào nước vo gạo lọc lấy 100ml uống liền trong 3 ngày.
Bài 2.
Hạ khô thảo 10 gam
Tang kí sinh 20 gam
Hạt muồng 16 gam
Hoa hoè 20 gam
Rau má 30 gam
Lá tre 20 gam
Lô căn 8 gam
Ngưu tất 12 gam
Cỏ nọ nồi 16 gam
Cỏ gianh 20 gam
Sắc uống ngày một thang.
Bài 3. Thiên ma câu đằng ẩm.
Thiên ma 6 gam
Câu đằng 12 gam
Phục linh 12 gam
Tang khí sinh 16 gam
Đỗ trọng 12 gam
Ngưu tất 12 gam
Thạch thuyết minh 20 gam
ích mẫu 16 gam
Dạ giao đằng 16 gam
Hoàng cầm 12 gam
Chi tử 8 gam
Nếu nhức đầu nhiều thêm hoa cúc 12 gam, mạn kinh tử 12 gam. Nếu ngủ ít thêm toan táo nhân 8 gam, bá tử nhân 8 gam.
Bài 4. Nếu thiên về âm hư nhiều dùng bài Lục vị quy thược hay bài Kỷ cúc địa hoàng gia giảm.
Bài lục vị quy thược thang
Thục địa | 10 gam | Trạch tả | 8 gam |
Sơn thù | 8 gam | Đan bì | 8 gam |
Hoài sơn | 12 gam | Đương quy | 8 gam |
Phục linh | 8 gam | Bạch thược | 8 gam |
Bài Kỷ cúc địa hoàng thang | |||
Thục địa | 16 gam | Trạch tả | 8 gam |
Sơn thù | 8 gam | Đan bì | 8 gam |
Hoài sơn | 8 gam | Kỷ tử | 12 gam |
Bài 5. Nếu thiên về dương sung hay can hoả thịnh dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm.
Long đởm thảo 8 gam
Hoàng cầm 12 gam
Chi tử 12 gam
Sài hồ 8 gam
Đương quy 8 gam
Sinh địa 14 gam
Xa tiền 16 gam
Trạch tả 12 gam
Cam thảo 4 gam
Mộc thông 8 gam
Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu: Châm các huyệt Thái xung, Thái khê, Tam âm giao, Dương lăng truyền, Phong trì, Nội quan, Thần môn.
Tại chỗ: Nhức đầu, châm các huyệt Thái dương, Bách hội, Đầu duy.
Nhĩ châm: điểm hạ huyết áp, can, thận.
Thể can thận hư
Hay gặp ở cao huyết áp người già, xơ cứng động mạch.
Triệu chứng: nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, hoảng hốt, dễ sợ, ngủ ít hay mê, lưng gối yếu, miệng khô mặt đỏ chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác (thiên về âm hư).
Nếu thiên về đương hư thì sắc mặt trắng, chân gối mềm yếu đi tiểu nhiều, liệt dương di tinh, mạch trầm tế.
Phương pháp chữa: Tư dưỡng can thận, nếu thiên về âm hư thì bổ can thận âm.
Nêu thiên về dương hư thì ôn dưỡng can thận.
Bài thuốc:
Bài 1.
Hà thủ ô | 16 gam | Tang ký sinh | 12 gam |
Hoàng bá | 12 gam | Mâu lệ | 20 gam |
Sinh địa | 12 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Quả dâu chín | 12 gam | Trạch tả | 8 gam |
Bài 2. Nếu thiên về can thận âm hư thì dùng bài Lục vị quy thược, Kỷ cúc địa hoàng hoàn (đã nêu ở tên).
Bài 3. Nếu thiên về thận dương hư thì dùng bài Lục vị quy thược, Kỉ cúc địa hoàng hoàn gia thêm các thuốc trợ dương như ba kích 12 gam, ích trí nhân 12 gam, đỗ trọng 8 gam… không nên dùng các vị thuốc tính vị quá cay nóng như nhục quế, phục tử chế.
Châm cứu: châm bổ các huyệt Thái khê, Tam âm giao, Thận du, Can du, Huyết hải. Nếu dương hư có thể cứu thêm Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn.
Thể tâm tỳ hư
Hay gặp ở cao huyết áp người già, có kèm theo bệnh loét dạ dày tá tràng và viêm đại tràng mãn…
Triệu chứng: sắc mặt trắng, da khô mệt mỏi, ngủ ít, ăn kém, hay đi phân lỏng đầu choáng hoa mắt, rêu lưỡi nhạt, mạch huyền tế.
Phương pháp chữa: kiện tỳ bổ huyết an thần.
Bài thuốc:
Bài 1.
Bạch truật | 12 gam | Đan sâm | 4 gam |
Đẳng sâm | 12 gam | Xương bồ | 8 gam |
Hạt sen | 16 gam | Hạt muồng | 1 gam |
Ý dĩ | 16 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Tâm sen | 8 gam | Hoài sơn | 16 gam |
Bài 2. Quy tỳ thang gia giảm | |||
Bạch truật | . 12 gam | Long nhãn | 12 gam |
Đẳng sâm | 12 gam | Hoa hoè | 8 gam |
Đương quy | 8 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Mộc hương | 4 gam | Hoàng cầm | 8 gam |
Viễn chí | 8 gam | Tang kí sinh | 12 gam |
Táo nhân | 12 gam |
Châm cứu châm bổ các huyệt Tam âm giao, Túc tam lý, Huyết hải, Nội quan, Thần môn.
Thể đàm thấp
Hay gặp ở người béo, có cao huyết áp và Cholesterol máu cam.
Triệu chứng: người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, rêu lưỡi trắng dính, mồm nhạt, mạch huyền hoạt, nếu đàm thấp hóa trọc thì ngủ ít hay giật mình, đầu có cảm giác tức căng, mạch thập hóa đàm.
Phương pháp chữa:
Bài thuốc:
Bài 1:
Bán hạ chế | 8 gam | Hạ khô thảo | 12 gam |
Trần bì | 6 gam | Tỳ giải | 12 gam |
Tinh tre | 8 gam | Rễ cỏ tranh | 12 gam |
Thảo quyết | minh 12 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Hoa hoè | 12 gam | ||
Bài 2. Bán hạ bạch truật thiên | ma thang gia giảm. | ||
Bán hạ chế | 6 gam | Cam thảo | 6 gam |
Phục linh | 8 gam | Trần bì | 6 gam |
Bạch truật | 12 gam | Thiên ma | 16 gam |
Câu đằng | 16 gam | Ngưu tất | 16 gam |
Hy thiêm | 16 gam | Ý dĩ | 16 gam |
Hoa hoè | 16 gam |
Bài 3. Nêu đàm thấp hóa hoả dùng bài ôn đởm thang gia giảm.
Trúc nhự | 12 gam | Trần bì | 6 gam |
Chỉ thực | 8 gam | Cam thảo | 6 gam |
Phục linh | 8 gam | Long đởm thảo | 12 gam |
Hoa hoè | 16 gam | Hoàng cầm | 16 gam |
Bán hạ chế | 8 gam | Tang kí sinh | 16 gam |
Châm cứu: châm các huyệt Thái xung, Túc lâm khấp, Túc tam lý, Phong long, Dương lăng tuyền, Can du, Đởm du.
Theo báo cáo nghiên cứu của Khoa nội II Viện Y học cổ truyền Trung ương chữa cao huyết áp bằng thuõc y học cổ truyền.
Tổng số 37 bệnh nhân – kết quả như sau:
Loại A tốt: 6 bệnh nhân
Loại B khá: 8 bệnh nhân
Loại C trung bình: 7 bệnh nhân
Loại D kém: 6 bệnh nhân
Kết quả cả 3 loại A-B-C là 31/37 chiếm tỷ lệ 83,7%. Ngoài ra còn có một số tác giả dung phương pháp châm ở loa tai cũng hạ được huyết áp xuống bình thường ở giai đoạn 1 là 28/30 chiếm tỷ lệ 93,3%.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
- Chế độ sinh hoạt hợp lý
- Tránh các
- Ăn nhạt. Kiêng ăn mỡ.
- Dùng thuốc
- Hạ huyết áp cho một trong các thức sau:
Hydralazin 2mg X 2-4 viên/ngày (dùng tốt cho người suy tim, suy thận). Hoặc + Resepin: 0,2mg X 2 viên/ngày dùng một đợt 5-6 ngày. Hoặc + Aldomet 0,2mg X 2-4 viên/ngày
- Lợi tiểu:
Hypothiait 0,025g X 2-4 viên/ngày
Dùng 4 ngày/ tuần, cho kèm KCl 1 gam/ngày
- Giãn mạch: papaverin 0,04 gam X 3 viên/ngày
- An thần
Seduxel 5mg X 1-2 viên/ngày, uống trước bữa ăn
- Dự phòng
Chế độ sinh hoạt, ăn uống tránh chất kích thích: rượu, chè, cà phê, thuốc lá.
- Tránh stress.
- Tập thể dục nhẹ vừa sức, tập khí công dưỡng sinh.
- Theo dõi huyết áp thường xuyên tuần/ 1-2 lần.