BỆNH NGUYÊN, BỆNH CƠ
Theo y học cổ truyền, sách “Y học chính truyền” mô tả bệnh sa sút trí tuệ trong phạm vi chứng “ngu si”, “Tư sinh kinh” mô tả trong “si chứng”, “Cảnh Nhạc toàn thư” gọi đây là chứng “si ngai” ), “Lâm chứng chỉ nam y án” gọi là chứng “thần ngai”
Y học cổ truyền cho rằng não là nơi cao nhất của cơ thể, là nơi mà từ đó đưa tinh hoa khí huyết của tạng phủ đi khắp cơ thể để phát huy tác dụng: trong thì làm thông tạng phủ, ngoài thì bảo vệ cơ thể. Khi cơ thể về già, hoặc do bệnh lâu ngày, tạng phủ hư suy, hoặc sau khi bị trúng phong, âm dương bất điều, khí huyết tinh tủy chuyển hoá thất thường, khí cơ thăng giáng nghịch loạn, đàm trệ huyết ngưng làm ảnh hưởng đến công năng của não mà gây bệnh.
Bệnh chủ yếu là ở não, có quan hệ mật thiết với ngũ tạng trong cơ thể. Theo y học cổ truyền: tâm tàng thần, can tàng hồn, tỳ tàng ý, phế tàng phách, thận tàng chí.
- Suy giảm trí nhớ và rối loạn ngôn ngữ đều liên quan đến tâm, thận (thần chí).
- Tính khí hành vi và thay đổi nhân cách liên quan đến can (hồn).
- Suy nghĩ trừu tượng liên quan đến tỳ (ý).
- Định hướng không gian, thời gian, cảm giác có liên quan đến phế (phách).
Về cơ chế gây bệnh: não tủy bất tức, âm dương khí huyết của ngũ tạng suy tổn
là bản; khí trệ, huyết ngưng, đàm trọc là tiêu. Đầu là nơi hội tụ của dương khí. Khi thanh dương của lục phủ không thể hội tụ ở đầu, tủy hải bất túc, thần minh thất dưỡng, công năng thất thường, không thể bảo vệ được bên ngoài cơ thể và ngũ quan, chín khiếu, dần dần sẽ gây sa sút trí tuệ
Thận khuy tuổi già
- học cổ truyền cho rằng: thận chủ cốt, tàng chí, sinh tủy, não là bể của tủy. Khi thận tinh sung túc thì chức năng sinh tủy được thịnh vượng, não tủy dồi dào, tinh lực tràn trề, trí lực tốt, tai thính, mát tinh, động tác linh lợi. Khi cơ thể trở nên lão hoá, thận tinh suy nhược, không sinh tủy để bổ sung cho não được gây giảm trí nhớ, giảm quyết định hành động mà thành sa sút trí tuệ.
Ăn uống không điều độ
Tỳ chủ vận hóa, tàng ý.
Do ăn quá nhiều đồ ngọt béo, hoặc uống nhiều rượu thành nghiện, làm tổn thương tỳ vị, chức năng vận hoá bị suy giảm, thấp trọc đình trệ lại ở bên trong cơ thể lâu ngày hoá đàm. Đàm trọc nội thịnh, đưa lên trên che lấp thanh khiếu, nhiễu loạn thần minh, làm ý không có chỗ tàng. Hoặc do trong cơ thể sẵn có đàm thấp nội thịnh, lại thêm ngoại cảm nhiệt tà, thấp nhiệt kết lại trong cơ thể, che lấp thanh khiếu, nhiễu loạn thần minh mà gây chứng sa sút trí tuệ.
Thất tình nội thương
Do tình chí bất toại kéo dài, lo âu quá độ, tâm tý hao tổn. khí huyết hư suy, làm cho thần chí thất dưỡng. Tỳ hư nên không thể hoá sinh khí huyết, thanh dương không thăng nên không thể bổ sung tinh hoa khí huyết cho não được. Hoặc do tình chí bất toại, can khí uất kết, khiến cho khí huyết nghịch loạn, nhiễu loạn thần minh. Hoặc do can uất bất đạt. khí cơ trở trệ lâu ngày khiến cho tân dịch đình trệ, đàm kết, ảnh hưởng đến lạc mạch của não, thần chí thất dưỡng, lâu ngày dẫn tới sa sút trí tuệ.
Mất cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi
Do lao lực quá độ mà gây thương khí, lo lắng quá độ làm lớn thương tâm tỳ, dẫn tới khí huyết khuy tổn, não không được nuôi dưỡng. Hoặc do phòng dục quá độ làm thận tinh hư hao, tinh không thổ sinh tủy, tủy hải hư suy đều là những tác nhân gây bệnh.
Quá an nhàn, không làm việc, khí huyết vận hành bất xướng, tỳ vị không chủ được vận hoá sinh ra đàm thấp cũng là những nguyên nhân gây bệnh.
Như vậy, nguyên nhân gây sa sút trí tuệ chủ yếu là hư, tuy nhiên bệnh có cả hư lẫn thực. Tạng phủ khí huyết bất túc, âm dương thất điều, làm cho tủy hai không được sung túc, não suy, thần nhược là hư. Khí trệ, huyết ngưng, đàm trọc bít tắc các khiếu, làm mất sự linh hoạt của não là thực. Trên lâm sàng có thể đơn độc tồn tại chứng thực hoặc chứng hư; cũng có thể biểu hiện hư thực thác tạp.
PHÂN THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Theo y học cổ truyền, biểu hiện chủ yếu của sa sút trí tuệ là não tủy hư trống, các khiếu trở trệ, thần chí không thông. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do tạng phủ, âm dương, khí huyết suy tổn, thất điều, Vì vậy, khi biện chứng luận trị cần giải thích được diễn biến bệnh của tạng phủ; tình trạng hư – thực của khí – huyết, âm – dương trong cơ thể; tính chất bệnh và gốc – ngọn của bệnh.
Do người bệnh suy giảm trí nhớ, không thể trả lời chính xác các câu hỏi của thầy thuốc làm ảnh hưởng rất nhiều tới chẩn đoán xác định, đặc biệt là chẩn đoán thể bệnh theo y học cổ truyền. Vì vậy, việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào quan sát chất lưỡi, rêu lưỡi và mạch chẩn.
Thông qua tứ chẩn, bát cương, kết hợp với biện chứng luận trị theo y học cổ truyền mà đề ra phương pháp điều trị thích hợp.
Thể thận tinh khuy tổn
Chứng hậu
- Tinh thần uỷ mị, nét mặt ngẩn ngơ
- Rối loạn ngôn ngữ
- Động tác hoặc hành động khó khăn
- Thần thái biểu hiện ra hai mắt giảm hoặc thất thần
- Hai gò má đỏ
- Liệt dương
- Đại tiểu tiện không tự chủ
- Chất lưỡi đạm, rêu lưỡi mỏng
- Mạch trầm vi.
Pháp điều trị: bổ thận ích tinh.
Phương dược
- Cổ phương: Hữu quy hoàn hợp Quy lộc nhi tiên giao.
Thục địa | 320g | Sơn thù | 160g |
Hoài sơn | 160g | Kỷ tử | 160g |
Đỗ trọng | 160g | Đương quy | 120g |
Thỏ ty tử | 160g | Lộc giác giao | 160g |
Nhục quế | 80g | Phụ tử chế | 80g |
Quy bản | 80g | Nhân sâm | 80g |
Tất cả tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 16 – 18g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước ấm hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Tiểu tiện không tự chủ: bội liều hoài sơn, gia ích trí nhân 120g.
+ Đại tiện bí kết: gia sinh thủ ô 120g, nhục thung dung 80g.
+ Ngoài ra có thể dùng Lục vị địa hoàng hoàn gia vị.
Thục địa | 320g | Hoài sơn | 160g |
Sơn thù | 160g | Trạch tả | 120g |
Bạch linh | 120g | Đan bì | 120g |
Phụ tử chế | 40g | Quế chi | 40g |
Kỷ tử | 120g | Hoàng tinh | 120g |
Tử hà xa | 1 cái |
Tử hà xa sấy khô, tất cả các vị thuốc tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 12 – 16g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt. Ngoài ra có thể làm thang Với liều lượng thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Thuốc nam:
Đỗ đen sao chín 15g Hoàng tinh 15g
Hà thủ ô 12g Tang thầm 12g
Hạt dây tơ hồng 10g Kỷ tử 12g
Sâm nam 12g Ngọc trúc 10g
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ tứ thần thông, thần đình, chi câu, thái khê, tam âm giao, nội quan, thần môn. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: thần môn, vùng dưới vỏ, thận. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Thể khí huyết lưỡng hư
Chứng hậu
- Thờ ơ, mệt mỏi, ngại nói, đoản hơi, tinh thần không phấn chấn, đờ đẫn, chậm chạp, trí tuệ giảm sút, hoảng sợ bất an
- Ngủ ngày, đêm ngủ ít, run chân tay
- ăn kém
- Sắc mặt vàng nhợt
- Chất lưỡi hồng đạm
- Mạch vi vô lực hoặc tế nhược.
Pháp điều trị: ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.
Phương dược
- Cổ phương: Bát trân thang gia vị.
Đảng sâm | 15g | Phục linh | 15g |
Bạch truật | 15g | Chích cam thảo | 10g |
Xuyên khung | 15g | Đương quy | 15g |
Thục địa | 15g | Bạch thược | 15g |
Ích trí nhân | 10g | A giao nướng | 15g |
sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống trước ăn 30 phút.
Ngoài ra có thể dùng Quy tỳ thang hợp Đương quy thược dược tán.
Đảng sâm | 15g | Hoàng kỳ | 15g |
Bạch truật sao | 15g | Phục thẫn | 15g |
Đương quy | 15g | Táo nhân | 15g |
Viễn chí | 6g | Long nhãn | 15g |
Mộc hương | 10g | Bạch thược | 15g |
Xuyên khung | 12g | Trạch tả | 12g |
Chích cam thảo | 6g | Đại táo | 12g |
Sinh khương | 3 lát |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống trước ăn 30 phút. Gia giảm: huyết hư nhiều gia a giao 12g, thục địa 12g.
- Thuốc nam:
Sâm nam | 12g | Quả dâu chín | I2g |
Đỗ đen sao chín | 12g | Kê huyết đằng | 12g |
Long nhãn | 12g | Liên nhục | 12g |
Củ mài | 12g | Lạc tiên | 10g |
Rễ vú bò | 15g | Hà thủ ô đỏ | 12g |
Sắc uống ngày 1 thang. cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 10 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ tứ thần thông, thần đình, chi câu, túc tam lý, thái khê, tâm du, nội quan, thần môn, huyết hải, tam âm giao. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: thần môn, vùng dưới vỏ, tâm, tỳ, can, thận. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 — 2 lần/ngày.
Thể đàm trọc trở khiếu
Chứng hậu
- Thể trạng béo, thờ ơ, động tác chậm chạp, trí tuệ giảm sút nhiều
- Đờm nhiều, ngủ ngáy
- Thể hiện ngôn ngữ khó khăn
- Lưỡi cứng, nói khó, chất lưỡi đạm bệu, rêu lưỡi trắng nhớt
- Mạch trầm hoạt.
Pháp điều trị: táo thấp hoá trọc, trừ đàm, khai khiếu.
Phương dược
- Cổ phương: có thể dùng một trong các bài thuốc điều trị sau: + Địch đàm thang gia giảm.
Bán hạ chế | 10g | Trần bì | 08g |
Phục linh | 10g | Chích cam thảo | 06g |
Đởm nam tinh chế gừng | 08g | Đảng sâm | 12g |
Xương bồ | 08g | Trúc nhự | 08g |
Đại táo | 10g | Sinh khương | 3 lát |
Phục linh | 10g | Lục khúc | 15g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần,
. Đại tiểu tiện bí, nước tiểu đỏ: gia đại hoàng 06g, mang tiêu 06g.
. Đàm hoả nội nhiễu: hoa mắt, chóng mặt, cảm giác nóng trong, bốc hỏa,
hồi hộp trống ngực: gia hoàng liên 10g, xuyên bối mẫu 08g.
+ Bán ha bach truật thiên ma thang.
Bán hạ chế 08g Bạch truật 15g
Thiên ma 15g Phục linh 10g
Trạch tả 10g trần bì 06g
Cam thảo 06g Sinh khương 3 lát
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
. Sắc mặt vàng nhợt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp: gia đương quy 12g, a giao 12g để dưỡng huyết định quý.
. Đoản khí: hồi hộp, trống ngực, thở ngắn, đoản hơi, gia hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g để bổ khí kiện tỳ.
+ Bảo hoà hoàn gia giảm.
thần khúc | 80g | Trần bì | 40g |
Sơn tra | 240g | Liên kiểu | 40g |
Phục linh | 120g | La bạc tử | 40g |
Bán hạ chế | 120g | Đan sâm | 120g |
Xuyên khung | 120g | Xích ìhược | 120g |
Viễn chí | 40g | Thạch xương bồ | 120g |
Các vị thuốc tán bột mịn, hòa nước cơm làm hồ, hoàn thành viên bằng hạt ngô, uống 8 – 12g/lần X 2 – 3 lần/ngày với nước Sôi để nguội hoặc nước sắc mạch nha sao. Có thể dùng thang với liều thích hợp, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 Lần.
+ Nhị trần thang hợp Thông khiếu họat huyết thang.
Bán hạ chế | 10g | Trần bì | 08g |
Phục linh | 10g | Chích cam thảo | 06g |
Xích thược | 15g | Xuyên khung | 12g |
Đào nhân | 08g | Đại táo | 12g |
Hồng hoa | 08g | Xạ hương | 04g |
Thông bạch | 06g | Sinh khương | 3 lát |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. | |||
– Thuốc nam: | |||
Hạt cải trắng | 08g | Trần bì | 10g |
Xương bồ | 08g | Sơn tra | 10g |
Bạch truật | 12g | Củ mài | 12g |
Rê cỏ xước | 10g | Trúc nhự | 08g |
ich trí nhân | 08g | Củ chóc chế gừng |
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun SÔI 15 – 20 phút, uống trong ngày.
Châm cứu
- Châm bổ tứ thần thông, thần đình, chi câu, túc tam lý; châm tả: phong Thời gian: 15 — 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: thần môn, vùng dưới vỏ, tỳ. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Thể khí trệ huyết ngưng
Chứng hậu
- Nét mặt ngẩn ngơ, trí tuệ giảm sút
- Mắt thiếu linh hoạt
- Tứ chi lạnh
- Ngủ không ngon giấc
- Áo giác, nói nhảm
- Môi nhợt, móng tay móng chân nhợt
- Chất lưỡi tía hoặc có điểm ứ huyết
- Mạch tế sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, thông lạc lợi khiếu.
Phương dược
- Cổ phương: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
Đương quy | 15g | Xuyên khung | 15g |
Xích thược | 15g | Hồng hoa | 08g |
Đào nhân | 08g | Ngưu tất | 15g |
Chỉ xác | 10g | Sài hổ | 15g |
Cát cánh | 08g | Đại hoàng | 06g |
Cam thảo | 06g | Địa long | 06g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
+ Huyết ứ lâu ngày hoá nhiệt: người nóng, lòng bàn tay, bàn chân nóng, cảm giác phiền táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch phù hoạt: dùng thang trên hợp với Tê giác địa hoàng thang.
Đương quy | 15g | Xuyên khung | 15g |
Xích thược | 15g | Hồng hoa | 08g |
Đào nhân | 08g | Ngưu tất | 15g |
Chỉ xác | 10g | Sài hồ | 15g |
Cát cánh | 08g | Đại hoàng | 06g |
Cam thảo | 06g | Địa long | 06g |
Tê giác | 04g | Bạch thược | 12g |
Sinh địa | 12g | Đan bì | 10g |
Tê giác tán bột mịn, hoà cùng với nước thuốc còn nóng, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Khí trệ nhiều: ngực bụng đầy trướng, ợ hơi, gia uất kim 08g, hương phụ 08g.
Thuốc nam:
Sâm nam 12g Kê huyết đằng 12g
Huyết dụ 08g Đan sâm 15g
Tô mộc 10g Huyết giác 10g
Chỉ xác 08g Xương bồ 10g
Sắc uống ngày 1 thang. Cách sắc: cho một lượng nước vừa ngập mặt thuốc, đun sôi 15 – 20 phút, uống trong ngày.
- Châm bổ tứ thần thông, thần đình, chi câu, túc tam lý, huyết hải. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
- Nhĩ châm: thần môn, vùng dưới vỏ. Thời gian: 20 – 30 phút/lần X 1 – 2 lần/ngày.
Phương pháp điều trị khác
Ngoài các phương pháp điều trị kể trên còn có một trường phái cho bệnh nhân tắm hơi thuốc. Bài thuốc bao gồm các vị: ích trí nhân, xương bồ, tế tân, bạch chỉ, băng phiến, xuyên khung, cát căn, hương phụ, hồng hoa, viễn chí…