ĐỊNH NGHĨA

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch, nội môi. Sau cơn trẻ không tỉnh trên 30 phút.

Trạng thái động kinh có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày.

 XỬ TRÍ

Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa (đầu cao 30 độ nếu có tăng áp lực sọ não) hoặc nằm hơi nghiêng sang phải.

Hút đờm dãi.

Thở oxy.

Cặp nhiệt độ, nếu sốt cho uống paracétamol 15mg/kg/l lần cách 5-6 giờ, không quá 60mg/kg/24 giờ.

Tiêm tĩnh mạch seduxen 0,2 – 0,3mg/kg hoặc đặt hậu môn 0,5mg/kg.

Nếu còn tiếp tục giật sau 5 phút tiêm tĩnh mạch nhắc lại seduxen 0,3mg/kg.

Xét nghiệm đường máu, calci máu, điện giải đồ, khí máu nếu có điều kiện.

Theo dõi nhịp thở, phát hiện sớm sự ức chế hô hấp, đặt nội khí quản, bóp bóng nếu ngừng thở.

Sau 15 phút còn giật cho phénobarbital 5 -10mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 10 phút hoặc tiêm bắp.

Sau 20 phút không kết quả tiêm nhắc lại phénobarbital 10mg/kg tĩnh mạch trong 10 phút.

Chống phù não:

+ Dexamethason: 0,4mg/kg tĩnh mạch X 2 lần cách 8 giờ.

+ Mannitol 20%: 0,5g/kg truyền 40-60 giọt/phút, sau đó truyền tiếp ringer lactat 20-50ml/kg.

Bù đường nếu đường máu hạ < 2,5mmol/l, truyền dung dịch glucose 10%: 5ml/kg.

Điều chỉnh thăng bằng nước điện giải, cân bằng toan máu.

Sau 10 phút còn giật chuyển hồi sức cấp cứu điều trị thiopentan 3-5mg/kg, thở máy.

BIẾN CHỨNG CỦA TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH

Thiếu oxy não và các cơ quan.

Biến chứng tim mạch: mạch nhanh hoặc chậm, dừng tim, cao HA, suy tim, sốc tim.

Suy hô hấp: thở chậm, ngừng thở, nhịp thở Cheyne – Stokes, thỏ nhanh, phù phổi, toan hô hấp, tím.

Suy thận: đái ít, hoại tử cầu thận cấp tính do tiêu cơ vân cấp.

Rối loạn thần kinh thực vật: nôn, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết nước bọt. Rối loạn chuyển hoá: toan chuyển hoá, thiếu oxy, tăng kali, natri máu, giảm đường, natri máu, suy thận mất nước, bệnh tuỵ cấp.

0/50 ratings
Bình luận đóng