1. ĐẠI CƯƠNG

Là tình trạng viêm cấp của màng bồ đào, có thể xảy ra ở màng bồ đào trước, màng bồ đào trung gian, màng bồ đào sau hoặc toàn bộ màng bồ đào.

Viêm màng bồ đào cấp tính ở trẻ em có thể kết hợp với viêm nhiễm toàn thân như viêm khớp tự phát ở trẻ em hoặc bệnh sarcoidosis ở trẻ em.

Viêm màng bồ đào ở trẻ em thường tiên lượng xấu hơn ở người lớn do việc phát hiện, điều trị muộn và hay tái phát.

2. NGUYÊN NHÂN

Tác nhân gây viêm màng bồ đào có thể là nhiễm trùng (vi khuẩn, vi rút, nấm, kí sinh trùng), nhiễm độc hoặc miễn dịch (do chất nhân thể thủy tinh).

3. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Triệu chứng cơ năng

  • Đỏ mắt
  • Đau nhức mắt
  • Nhìn mờ, đôi khi có hiện tượng ruồi bay

Triệu chứng thực thể

  • Cương tụ kết mạc, cương tụ rìa
  • Tủa mặt sau giác mạc, có thể phù giác mạc
  • Phản ứng tiền phòng (Tyndal thủy dịch hoặc mủ tiền phòng)
  • Phản xạ đồng tử chậm (giai đoạn sớm); muộn hơn có xuất tiết ở diện đồng tử, dính bờ đồng tử .
  • Đục dịch kính
  • Soi đáy mắt có thể thấy xuất tiết trên võng mạc, phù gai thị võng mạc.

Triệu chứng toàn thân

  • Sốt, đau khớp
  • Có các ổ viêm nhiễm toàn thân khác

Cận lâm sàng

  • Chọc hút dịch tiền phòng (để soi tươi, soi trực tiếp và nuôi cấy vi khuẩn) giúp chẩn đoán chính xác tác nhân gây viêm màng bồ đào từ đó lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị.
  • Phân tích máu, phản ứng Mantoux
  • Xét nghiệm nước tiểu,
  • Khám toàn thân, Tai-Mũi-Họng, Răng- Hàm- Mặt … để phát hiện các ổ viêm nhiễm có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm màng bồ đào.

Chẩn đoán xác định

  • Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng: cương tụ rìa, tủa sau giác mạc, co hoặc dính đồng tử, xuất tiêt, mủ tiền phòng, đục dịch kính.
  • Dựa vào các dấu hiệu toàn thân: sốt; đau khớp; có các ổ viêm nhiễm.

Chẩn đoán phân biệt

  • Viêm kết mạc cấp (không có tủa sau giác mạc, thị lực không giảm, phản xạ đồng tử bình thường …)
  • Viêm loét giác mạc (có ổ loét giác mạc, có thể có mủ tiền phòng)
  • Viêm mủ nội nhãn (đau nhức dữ dội, có mủ trong dịch kính)
  • Một số bệnh có thể kèm với viêm màng bồ đào như: u nội nhãn ; u hắc tố; bệnh bạch cầu

Chẩn đoán hình thái

  • Viêm màng bồ đào trước: chủ yếu có tủa sau giác mạc, có mủ tiền phòng
  • Viêm màng bồ đào trung gian: chủ yếu đục DK và có tổn thương xuất tiết hắc VM vùng chu biên, trong khi bề ngoài mắt có vẻ yên.
  • Viêm màng bồ đào sau: chủ yếu đục DK nhiều, phù VM nhiều
  • Viêm màng bồ đào toàn bộ: có thể khởi phát là triệu chứng của viêm mống mắt hoặc viêm hắc mạc. Viêm màng bồ đào toàn bộ cuối cùng thường gây tổn thương toàn bộ màng bồ đào và các tổ chức khác của nhãn cầu có thể dẫn đến mù lòa nhanh chóng.

4. ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc chung

Tìm và điều trị nguyên nhân: Chống nhiễm khuẩn: kháng sinh tại mắt và toàn thân

Điều trị sớm, tích cực ngay từ đầu.

Phối hợp điều trị chống viêm, chống dính, giảm phù.

Đề phòng biến chứng.

Phối hợp điều trị ngoại khoa khi cần thiết

Điều trị cụ thể

Tại mắt

  • Kháng sinh: tra 4-6 lần / ngày.
  • Nhóm Aminosid: dung dịch tra mắt pha chế tùy nồng độ từng hãng.
  • Nhóm Quinolones:
  • Tiêm dưới kết mạc hoặc tiêm cạnh nhãn cầu nhóm Aminosid cách nhau 2-3 ngày.
  • Chống viêm: tra thuốc nước, thuốc mỡ. Thuốc steroid và không steroid, tra 5-6 lần / ngày
  • Thuốc giãn đồng tử : có tác dụng chống dính mống mắt và giảm đau do co thắt thể Dùng atropin 1-4%. Trong trường hợp theo dõi thấy vẫn không tách dính được đồng tử thì cần tiêm (Atropin 0,25 mg và Adrenalin 1%) tách dính tại 4 điểm vùng rìa giác mạc (0,1 ml)

Toàn thân

  • Kháng sinh: Uống, tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (tùy mức độ), liều lượng theo cân nặng của bệnh nhân. Điều trị theo kháng sinh đồ là tốt nhất.
  • Uống: Cephalosporin thế hệ 2
  • Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm:

Nhóm Cephalosporin thế hệ.
Nhóm Aminosid.
Nhóm Glycopeptid.

  • Chống viêm: Các steroid là thuốc chính để điều trị viêm màng bồ đào, có thể uống, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc kết hợp cả 2 đường.
  • Giảm phù, vitamin tăng cường dinh dưỡng

5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Bệnh nhân đến sớm; chẩn đoán đúng và điều trị tích cực kịp thời thì tiên lượng tốt, bệnh có thể khỏi hoàn toàn.
  • Nếu đến viện muộn hoặc đã có biến chứng như:

+    Dính bít đồng tử; thoái hóa mống mắt.

+    Tăng nhãn áp (có thể thấy dấu hiệu mống mắt vồng múi cà chua do bít đồng tử tiền phòng thường nông).

+    Đục thể thủy tinh , đục dịch kính thì tiên lượng xấu, có thể dẫn đến mù lòa.

6. PHÒNG BỆNH

  • Điều trị sớm và tích cực các ổ nhiễm khuẩn tại mắt và toàn thân.
  • Khi có dấu hiệu đỏ mắt cần đi khám ngay ở các cơ sở chuyên khoa mắt.
0/50 ratings
Bình luận đóng