Định nghĩa viêm khớp vảy nến

Viêm khớp vảy nến là một viêm khớp mạn tính xảy ra ở 5 – 30% bệnh nhân bị vảy nến. Một số bệnh nhân, đặc biệt ở bệnh nhân viêm đốt sống, sẽ mang kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA – B27. Khởi phát của bệnh vảy nên thường trước khi có sự phát triển của bệnh khớp; xấp xỉ 15 – 20% bệnh nhân có bệnh viêm khớp trước khi khởi phát bệnh ở da. Thay đổi móng thấy ở 90% bệnh nhân viêm khớp vảy nến.

Các mô hình bệnh ở khớp

Có 5 mô hình bệnh ở khớp trong bệnh viêm khớp vảy nến.

Viêm một hoặc một vài khớp không đối xứng: thường có khớp gian đốt ngón xa/gần (DIP/PIP) của tay và chân, đầu gối, cổ tay, cổ chân; ‘viêm ngón hình xúc xích” có thể xảy ra, phản ánh viêm bao hoạt dịch gân.

Viêm đa khớp đối xứng (40%): tương tự như viêm khớp dạng thấp ngoại trừ yếu tố thấp âm tính, không có hạt thấp.

Tham gia chủ yếu của khớp gian đốt ngón xa (15%): tần số cao kết hợp với thay đổi móng ở bệnh vảy nến.

“Viêm khớp biến dạng nặng” (3–5%): hình phá hủy, tiến triển của viêm khớp với biến dạng khớp nặng và tan rã xương.

Viêm đốt sống và/hoặc viêm khớp cùng-chậu: sự tham gia của cột sống xuất hiện ở 20 – 40% bệnh nhân bị viêm khớp vảy nến; có thể xảy ra khi không có viêm khớp ngoại biên.

Lượng giá viêm khớp vảy nến

Yếu tố thấp âm tính.

Thiếu máu do giảm sinh hồng cầu, tăng tốc độ máu lắng (ESR).

Có thể có tăng axit uric máu.

Nên nghi ngờ nhiễm HIV khi bệnh bộc phát.

Viêm hoạt dịch và sinh thiết mà không tìm thấy kết quả cụ thể.

Đặc điểm hình ảnh gồm mòn bờ khớp, cứng xương khớp, cụm tái hấp thu của đốt ngón xa, biến dạng kiểu “bút cắm vào lọ” (tăng sinh xương ở gốc của đốt ngón xa với cùng với tiêu xương ở đốt ngón gần), xương trục với viêm khớp cùng-chậu không đối xứng, chồi khớp không ranh giới không đối xứng.

Bảng. TIÊU CHUẨN CASPAR (TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VIÊM KHỚP VẢY NẾN)a

Để phân loại theo tiêu chuẩn CASPAR, bệnh nhân phải có bệnh viêm ở khớp (khớp, cột sống, hoặc bao khớp) với ≥ 3 khớp từ bất cứ loại nào trong năm loại sau:

1. Bằng chứng hiện mắc bệnh vảy nến b,c, tiền sử bản thân hoặc gia đình bị vảy nếnd

2. Loạn dưỡng móng tay điển hình cho vảy nếne quan sát thấy được khi thăm khám

3. Yếu tố thấp âm tính

4. Hoặc đang bị viêm ngónf hoặc tiền sử viêm ngón được ghi nhận bởi một bác sĩ chuyên bệnh thấp

5. Hình ảnh có bằng chứng của xương mới hình thành ở gần khớpg ở tay hoặc chân

aĐộ đặc hiệu 99% và độ nhạy 91%.

bHiện mắc bệnh vảy nến được cho 2 điểm; tất cả những đặc điểm khác cho 1 điểm.

cBệnh vảy nến ở da hoặc da đầu thấy khi thăm khám, được đánh giá bởi một bác sĩ chuyên bệnh thấp hoặc bác sĩ da liễu.

dTiền sử bị bệnh vảy nến ở thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai.

eBong tróc móng, lõm, hoặc tăng sừng hóa.

fSưng cả một ngón.

gSự cốt hóa ở gần bờ khớp, gồm cả hình thành chồi xương.

Điều trị viêm khớp vảy nến

Liệu pháp phối hợp điều trị ở da và khớp.

Giáo dục cho bệnh nhân, vật lý trị liệu và trị liệu cơ năng.

Các thuốc điều hòa TNF (Etanercept, Infliximab, Adalimumab, Golimumab) có thể cải thiện bệnh ở da và khớp và làm chậm tiến triển bệnh trên phim chụp.

Alefacept kết hợp với Methotrexat có thể có hiệu quả với bệnh ở da và khớp.

NSAIDs.

Tiêm Steroid nội khớp – hữu ích trong một số trường hợp. Glucocorticoid toàn thân nên ít dùng vì có thể làm bùng phát trở lại bệnh ở da khi đang thuyển giảm.

Hiệu quả của các muối của vàng và thuốc chống sốt rét còn gây tranh cãi.

Methotrexat 5 – 25 mg/tuần và Sulfasalazin 2 – 3 g/ngày có hiệu quả lâm sàng nhưng không ngăn chặn được mòn khớp.

Leflunomid có thể có hiệu quả với bệnh ở da và khớp.

0/50 ratings
Bình luận đóng