Đại cương về bệnh do hemophilus influenza
Bệnh do H.influenzae.b rất thường gặp ở nước ta. Vi khuẩn gây bệnh có 6 tip huyết thanh từ týp a đên týp f, nhưng tip hay gây bệnh nhất cho người là tip B. Vi khuẩn thường gây bệnh cho trẻ em dưới 18 tháng tuổi. Bệnh cảnh lâm sàng phổ biến là viêm màng não mủ. Tỷ lệ tử vong của bệnh chiếm khoảng 5% và khoảng 15% trẻ mắc bệnh có thể qua khỏi, nhưng có di chứng như điếc và rối loạn tâm thần. Hib cũng còn có thể gây ra viêm nắp thanh thiệt, viêm tế bào, viêm khớp và viêm phổi. Trong trường hợp có dịch ở một cộng đồng trẻ con, nên tiêm rifampicin 20mg/kg/ngày trong 4 ngày. Vacxin HIB bảo vệ trẻ con có nguy cơ cao (vườn trẻ, trẻ không có lách v.v…). Tiêm chủng đã làm giảm đáng kể tần suất mắc viêm màng não ở trẻ dưới 3 tuổi.
Xem thêm về bệnh do Hemophilus Influenza
Vacxin Haemophilus influenza
Act-HIB
- Tên chung: Naccinhaemophilus influenza
- Tên thương mại:Act-HIB
- Nơi sản xuất:Pasteur Merieux Connaught – Pháp
- Thời gian bảo vệ :5-7 năm
- Tác dụng phụ:
Không có phản ứng tại chỗ hoặc toàn thân nặng. Khoảng 5% thấy khó chịu hoặc viêm chỗ tiêm
Có thể có sốt hoặc phản ứng tại chỗ nhẹ Khoảng 2% trường hợp xuất hiện sốt.
Tiêm Vacxin Act-HIB đồng thời với Vacxin DTP hoặc DTP Polio của Pasteur Merieux Connaught không làm tăng phản ứng phụ so với khi tiêm riêng DTP hoặc DTP Polio
- Chống chỉ định:
Các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của Vacxin, đặc biệt là protein uốn ván.
Không tiêm khi có sốt hoặc bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
Thận trọng đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
- Lịch tiêm:
Tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi, liều 0,5ml. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thịt. Trẻ dưới 2 tuổi thì tiêm vào mặt trước ngoài của đùi (vị trí 1/3 giữa). Trẻ từ 2 tuổi trở lên tiêm vào vùng cơ delta.
- Trẻ dưới 6 tháng tuổi: tiêm 3 liều mỗi liều cách nhau 1- 2 tháng, 1 năm sau tiêm nhắc lại mũi thứ 4
- Trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi: tiêm 2 liều cách nhau 1 tháng, liều tiêm nhắc lại khi trẻ được 18 tháng tuổi
- Trẻ từ 1 – 5 tuổi: tiêm 1 liều duy nhất
Nếu tiêm Act-HIB cùng lúc với Vacxin phòng sởi, quai bị, rubella thì phải tiêm ở vị trí khác
Hiberix
- Tên chung:Vacxin haemophilus influenzae
- Tên thương mại:Hiberix
- Nơi sản xuất: GlaxoSmithKline Biologicals S.A – Bỉ
- Thời gian bảo vệ:
Sau khi tiêm 3 liều cơ bản Hiberix, có trên 97,6% đạt nồng độ anti-PRP lớn hơn hoặc bằng 0,15 pg/ml, do đó Vacxin có thời gian bảo vệ kéo dài trong nhiều năm.
- Tác dụng phụ:
Các triệu chứng tại chỗ xuất hiện trong vòng 48 giờ: đỏ nhẹ, sưng, đau tại chỗ tiêm
Các triệu chứng toàn thân xuất hiện trong vòng 48 giò đều nhẹ và tự mất đi: sốt, ăn mất ngon, khó chịu, nôn, tiêu chảy, khóc bất thường.
- Chống chỉ định:
Không tiêm vào mạch máu để tránh sốc phản vệ
Bệnh cấp tính có sốt
Mẫn cảm với các thành phần của Vacxin
Cũng như tất cả các trường hợp tiêm vacxin khác, cần phải chuẩn bị sẵn sàng chống sốc. Trẻ sau khi tiêm phải được theo dõi tại cơ sở y tế trong 30 phút.
Chú ý
Không có chống chỉ định tiêm Vacxin này cho người nhiễm HIV
Hiberix có thể được tiêm đồng thòi hoặc trước hoặc sau khi sử dụng các Vacxin sống giảm độc lực hoặc Vacxin bất hoạt khác(trừ Vacxin Sabin)
Các Vacxin khác nhau phải tiêm ở những vị trí khác nhau
Cũng như với các Vacxin khác, ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thì có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch tốt
Không trộn Hiberix với các Vacxin khác trong cùng một bơm tiêm, trừ các trường hợp được nhà sản xuất khuyên cáo.
- Lịch tiêm:
Liều 0,5ml, tiêm bắp thịt. Nên tiêm dưới da đốì với các trường hợp rối loạn đông máu.
Gây miễn dịch cơ bản: Tiêm 3 liều trong vòng 6 tháng tuổi đầu tiên. Mũi tiêm đầu tiên khi trẻ được 2 tháng tuổi
Liều nhắc lại: tiêm vào lúc trẻ được 2 tuổi