Mục lục
Tên khoa học:
Clematis chinensis Osbeck Họ khoa học: Họ Mao Lương (Ranunculaceae)
Tên thường gọi: Uy linh tiên, mộc thông, dây ruột gà
Tên tiếng Trung: 威灵仙
Ở Việt Nam có hai cây thường dùng thay Uy linh tiên Trung Quốc là cây Kiến cò hay Bạch hạc (RhiraCancommunic Nees, họ ACan thaceae). Ở liên khu IV có loại Uy linh tiên dây leo Thunbergia (cùng họ), lá hình quả tim, hoa trắng, rễ từng chùm như dây Uy linh tiên Trung Quốc.
Người xưa bị bại liệt không khỏi, bỗng dưng gặp vị thuốc này uống vài ngày thì đi được, thấy hay quá mà đặt tên.
Mô tả:
Cây uy linh tiên là một cây thuốc quý, cây nhỡ mọc trườn, nửa hoá gỗ. Lá có cuống dài bằng phiến; phiến thường là 3, nhẵn hay có lông thưa, hình trái xoan nhọn mũi, có gốc cụt, tròn hay nhọn, khi khô màu đen đen. Cụm hoa ở nách lá, có lá bắc chia 1-3 lá chét, khá phát triển. Quả bế hình bầu dục – lăng kính, có lông mềm, tận cùng là một vòi nhuỵ có lông dài hơn 4 lần bầu Hoa tháng 6-8, quả tháng 9-10.
Nơi sống và thu hái:
Còn phân bố nhiều ở Trung Quốc. Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam trong các savan cây bụi. Có thể thu hoạch rễ quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Thân dây thu hái quanh năm, thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng.
Liều lượng và chú ý lúc dùng:
Liều trung bình: 5 – 10g, có thể dùng tới 30g (trường hợp hóc xương cá hoặc lúc cần).
Thuốc uống nhiều hại khí, đối với bệnh nhân suy nhược khí huyết hư dùng thận trọng.
Khí vị:
Vị đắng, khí ấm, không độc, là dương dược, vào Túc thái dương kinh, là vị dẫn đường các loại phong dược, tính thăng mà táo, hay chạy mà không giữ lại.
Chủ dụng:
Tiêu đờm dãi chứa lâu ngày ở trong ngực, trừ chứng đau bụng tích báng có khí kết rất hay, trong Bàng quang có mủ, đờm nước dưới vùng Tim, ngực, chứng cước khí xung Tâm, suyễn khó thở, lưng gối nặng nề, phong tê, thấp tê đều chữa được cả, giải tán các thứ phong ngoài da ngứa đau như bạch điến, phong ghẻ độc, mày đay, lở móng tay chân.. .Làm hết lạnh, đau ở eo lưng, ở rốn, ở gối và bàn chân, chủ trị các thứ thấp, có thể thông hành 12 kinh, là thuốc chủ yếu chữa các thứ phong, thấp lạnh đau.
Cấm dùng: uống nhiều thì tiết hết chân khí, người hư nhược thì cấm dùng.
Cách chế:
Rửa Rượu mà dùng, kỵ nước chè và bột mỳ.
Nhận xét:
Uy linh tiên bên trong thì xua hết dòm thấp tích trệ, lạnh, chữa tê thấp đau trong xương, trong thớ thịt, chạy khắp kinh lạc mà rất nhanh. “Uy” là chỉ sự mãnh liệt, “linh” là chỉ sự kiến hiệu, “tiên” là chỉ sự kiến hiệu hay như thần. Người khỏe thì uống không ngại gì, người yếu thì phải uống kèm các vị thuốc bổ, nếu không thì khí huyết hao tán hết.
GIỚI THIỆU THAM KHẢO
“Hướng dẫn sử dụng các bài thuốc”
Bài Sơ kinh hoạt huyết thang
Xuyên khung, Đương quy, Sinh đia, Bạch linh, Bạch truật, Đào nhân đều 6g, Bạch Thược 8g, Ngưu tất, Trần bì đều 5g, Long đởm, Khương hoạt, Phòng kỷ, Phòng phong, Uy linh tiên, Sinh khương đều 5g, Bạch chỉ 3-5g, Cam thảo 4g.
Chữa người bệnh nóng, đau cơ, đau khớp, đau gân, đau thần kinh, đau chân tay, thường ở vùng trên nhiều hơn, có ứ huyết, có khi bị cước khí, phù thũng, bán thân bất toại, tăng huyết áp, phụ nữ sau sinh đẻ bị máu đông trong mạch bị rám da, người uống rượu nhiều, người tình dục quá độ cũng tổn thất về huyết, đều coi như bị phong tà. Bài này có tác dụng hoạt huyết, khu phong, trừ phong hại Can huyết gây ra các chứng trên.
“Thiên gia diệu phương”
Bài Tiêu viêm thông mạch hợp tể
Đương quy 30g, Xích thược 12g, Uy linh tiên 12g, Ngân hoa đằng 30g, Thanh phong đằng 18g, Xuyên khung 12g, Phòng kỷ 10g, Cam thảo 12g, Huyền sâm 20g. sắc, chia uống vài lần trong ngày. Nếu âm hư, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác gia thêm Sinh địa,Thạch hộc.(Chỗ loét bôi bột Cam thảo trộn dầu Vừng). Trị viêm tắc tĩnh mạch.
“Thiên gia diệu phương”
Bài Tuyên lạc thông tý thang
Đương quy 15g,Thục địa 15g, Toàn yết 3g, Ngô công 2 con, Thương nhĩ tử 10g, Phòng phong 10g, Thổ miết trùng 10g, Ô xà 20g, Sơn giáp châu 10g, Hải đông bì 15g, Dâm dương hoắc 20g, Sơn long 30g, Kê huyết đằng 25g, Khương lang 5 con, Hải đông bì 15g, Uy linh tiên 15g. Có tác dụng hoạt lạc, chỉ thống, trừ phong hàn thấp tà ứ trệ kinh lạc.
Trị viêm đa khớp dạng thấp.
Gia giảm: Nếu hàn tý thêm Phụ tử. Nếu thấp nhiệt bỏ Dâm dương hoắc, Thục địa, thêm Thương truật, Hoàng bá. Có sưng nề bỏ Thục địa, thêm Bạch giới tử, Mộc miết tử.