Mục lục
Các yếu tố thuận lợi
Thuốc lá, chế độ ăn giàu mỡ và protein động vật, nitrat bảo quản thịt (tạo thành các nitrosamin trong ống tiêu hoá), benzidin, ß-naphtalin. Vai trò của cà phê, tiểu đường và tiền sử bị sỏi mật còn chưa rõ.
Tỷ lệ mắc
Trong vài thập kỷ, tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển đã tăng lên ba lần và chiếm 5% ung thư các loại. Có thể gặp ở người trẻ nhưng chủ yếu gặp ở người trên 60 tuổi. Tỷ lệ mắc nam/nữ là 1,5 / 1.
Giải phẫu bệnh
2/3 số trường hợp là ung thư đầu tuỵ, 15 – 20% là ở thân tuỵ; 5% là ở đuôi tuy. về phương diện tế bào học, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến của ống tuỵ, của nang tuỵ hay không biệt hoá. Ung thư biểu mô – tuyến – túi hiếm gặp hơn và là u tuyến – túi của niêm mạc bị ung thư hoá. Khối u có thể xâm lấn các cơ quan xung quanh và di căn tới gan, phúc mạc, lách.
Triệu chứng
UNG THƯ ĐẦU TỤY
- Đau bụng đôi khi đau cả lưng, chán ăn, sút cân
- Vàng da tăng dần do ứ mật, có ngứa, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu.
- Tiêu chảy, táo bón, nôn, xuất huyết tiêu hoá là các triệu chứng không phải lúc nào cũng có.
- Khám: gan thường to, sờ thấy túi mật to trong gần 50% số trường hợp (định luật Courvoisier).
UNG THƯ THÂN VÀ ĐUÔI TUỴ: có hội chứng đau bụng ngày càng tăng và gày sút. Không có vàng da và có tắc nghẽn tĩnh mạch lúc ở chỗ này, lúc ở chỗ khác mà không rõ nguyên nhân. Khám: gan rất to do có nhiều di căn lớn. Nếu bị tắc tĩnh mạch lách thì có lách to, giãn tĩnh mạch dạ dày và thực quản, xuất huyết đường tiêu hoá.
Xét nghiệm cận lâm sàng
ƯNG THƯ ĐẦU TUỴ: các xét nghiệm cho thấy vàng da do ứ mật, bilirubin kết hợp trong máu tăng, phosphatase kiềm tăng. Đường huyết thường tăng và nghiệm pháp gây tăng đường huyết bệnh Ịý. Amylase và lipase huyết có thể tăng. Thường có phân trong máu (vi thể).
CHẤT ĐÁNH DẤU SINH HỌC: tăng kháng nguyên ung thư bào thai (CEA) nhưng xét nghiệm này không đặc hiệu. Nồng độ các kháng nguyên CA 19,9 trong máu (bình thường < 37 đơn vị/ml) và CA 50 (bình thường < 23 đơn vị/ml) có thể hữu ích trong việc theo dõi kết quả điều trị. Nồng độ các kháng thể này cao trong các khối u khác của ống tiêu hoá.
Xét nghiệm bổ sung
UNG THƯ ĐẦU TUỴ: chụp baryt kinh điển và chụp tá tràng nhược trương có thể thấy các hình ảnh bất thường ở khung tá tràng. Chụp siêu âm, chụp cắt lớp và chụp đường mật-tuỵ ngược dòng qua nội soi có thể khẳng định chẩn đoán, thấy được mức độ giãn của đường mật chính và của túi mật cũng như xác định vị trí của khối u. ít khi chụp động mạch chọn lọc.
UNG THƯ THÂN VÀ ĐUÔI TUỴ: chụp baryt không có tác dụng gì. Siêu âm, chụp cắt lớp và chụp đường mật-tuỵ ngược dòng qua nội soi có thể khẳng định chẩn đoán nhưng đôi khi phải mở ổ bụng mối xác định được.
Chẩn đoán
Dựa vào hội chứng đau bụng, sút cân, có vàng da và túi mật đôi khi có thể sờ thấy được.
Chẩn đoán phân biệt
– Ung thư đầu tuy: chẩn đoán phân biệt với vàng da do tắc mật ngoài gan có giãn đường mật:
+ Ung thư đường mật;
+ Ung thư túi mật;
+ Ung thư bóng Vater;
+ Sỏi ống mật chủ;
+ Hẹp đường mật chính sau mổ.
- Ung thư thân và đầu tuỵ có triệu chứng giống với nhiều bệnh tiêu hoá: loét dạ dày-tá tràng, viêm tuỵ mạn tính, các ung thư khác của đường tiêu hoá.
Tiên lượng
Tỷ lệ sống tới 5 năm là 3%.
Điều trị
- Ngoại khoa: cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần tuỵ nếu khối u có thể cắt bỏ được (15%). Nếu có tắc đường mật hoặc tá tràng thì nối thông để điều trị triệu chứng.
- Đặt ống “stent” qua nội soi hoặc qua da.
- Tia xạ: điều trị triệu chứng bằng xạ trị cao áp được thực hiện ở các trung tâm chuyên khoa. Dùng các tia proton, hướng vào khối u trong trường hợp không thể mổ được do vị trí khối u.
- Hoá trị liệu: Auorouracil và gemcitabin được sử dụng để điều trị bổ trợ sau khi mổ hoặc trong điều trị triệu chứng các trường hợp không thể mổ được.
- Biện pháp khác: nếu bị suy tuỵ mạn tính, có thể dùng tinh chất tuy được bảo vệ chống dịch dạ dày.