Phác đồ điều trị ung thư vú bằng cấy hạt phóng xạ 125i

Nhận định chung Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ ở nhiều nước trên thế giới. Ung thư vú ở nam giới chỉ chiếm dưới 1% trong tổng số người bệnh mắc căn bệnh này. Ở Việt Nam, ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở nữ. Chẩn đoán ung thư vú dựa vào khám lâm sàng, siêu âm, chụp X-quang tuyến vú, chụp CT, MRI, xạ hình tuyến vú, các xét nghiệm đánh giá toàn thân. Điều trị ung thư vú … Xem tiếp

Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, nguyên lý nội khoa

Các thành phần của dinh dưỡng đường tĩnh mạch bao gồm đầy đủ dịch (30 ml/kg thể trọng/24 giờ cho người lớn, cộng với bất kỳ mất mát bất thường nào); năng lượng từ glucose, acid amin, và các lipid; chất dinh dưỡng thiết yếu cho bệnh nhân bệnh nặng, chẳng hạn như glutamine, nucleotide, và các sản phẩm trao đổi chất methionine; và điện giải, vitamin, và khoáng chất. Các nguy cơ của dinh dưỡng đường tĩnh mạch bao gồm các biến chứng cơ học từ chèn ép của … Xem tiếp

Nhiễm độc sinh vật biển do cắn đốt, nguyên lý nội khoa

Quản lý nhiều trường hợp nhiễm độc do sinh vật biển cắn đốt đang khuyến khích trong tự nhiên. Kháng độc tố biển đặc hiệu có thể được sử dụng khi thích hợp. Động vật không xương sống Nguyên nhân Tổn thương từ túi vòi (chứa các tế bào để chích đốt) của nhóm Thủy tức, san hô lửa, sứa, Loài “chiến thuyền Bồ Đào Nha”, và hải quỳ biển có triệu chứng lâm sàng tương tự khác nhau theo phức độ nặng. Động vật không xương sống khác (vd: … Xem tiếp

Chất hóa học gây độc thần kinh, nguyên lý nội khoa

Phospho hữu cơ là chất thương vong nhất trong CWAs và hoạt động bằng ức chế acetycholinesterase ở synap gây cơn cường cholinergic cấp. Chất độc thần kinh cổ điển gồm tabun, sarin, soman, cyclosarin và VX. Tất cả chất này đều ở dạng dung dịch ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Ngoại trừ VX, tất cả các chất đều dễ bay hơi, một lượng nhỏ dung dịch này gây ra mối nguy hiểm nghiêm trọng. Cơ chế Ức chế acetycholinesterase là nguyên nhân chính gây đe dọa … Xem tiếp

Các bệnh da sần có vảy hay gặp, nguyên lý nội khoa

Bệnh này xuất hiện cả sẩn và vảy da. Bệnh vảy nến Nhận định chung Một bệnh mãn tính, tái phát. Tổn thương điển hình là có ranh giới rõ, mảng hồng ban với vảy da trắng bạc trên bề mặt. Phân bố tổn thương ở các mặt duỗi (ví dụ, đầu gối, khuỷu tay, và mông); cũng có thể ở lòng bàn tay và da đầu (thường ở rìa da đầu phía trước). Bệnh có liên quan đến viêm khớp vảy nến và thay đổi ở móng (bong móng, … Xem tiếp

Xét nghiệm tiêu bản máu ngoại vi, nguyên lý nội khoa

Hình thái hồng cầu Bình thường: đường kính 7.5 μm. Xấp xỉ nhân của tế bào lympho nhỏ. Hồng cầu lưới (vết Wright)-lớn, xanh xám, lẫn hồng (hồng cầu đa sắc). Hồng cầu đa kích thước-kích thước hồng cầu không đều nhau, các tế bào khổng lồ là hậu quả của quá trình tổng hợp DNA từ tiền thân hồng cầu bị chậm lại do thiếu folate hoặc vitamin B12 hoặc tác dụng của thuốc; hồng cầu nhỏ sản sinh do sai sót trong tổng hợp hemoglobin vì thiếu sắt … Xem tiếp

Hội chứng rối loạn tăng sinh tủy, nguyên lý nội khoa

Ba hội chứng rối loạn tăng sinh tủy chủ yếu là đa hồng cầu nguyên phát, xơ tủy tiên phát và tăng tiểu cầu chủ yếu. Tất cả đều là những rối loạn theo dòng của tế bào gốc tạo máu và đều liên quan đến sự biến đổi trong JAK2 kinase (V617F) làm hoạt hóa kinase. Biến đổi được thấy trong 90% bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát và ~45% bệnh nhân xơ tủy tiên phát và tăng tiểu cầu chủ yếu. Đa hồng cầu nguyên phát Hội … Xem tiếp

U tuyến tiền liệt, nguyên lý nội khoa

Nhận định chung u tuyến tiền liệt U tuyến tiền liệt là bệnh phổ biến gần đây ở nam giới. Sự phì đại thường bắt đầu ở tuổi 45, xảy ra ở vùng tuyến tiền liệt xung quanh niệu đạo, và gây nên sự tắc nghẽn đường dẫn niệu. Các triệu chứng phát triển trung bình ở tuổi 65 đối với da trắng và tuổi 60 đối với da đen. Các triệu chứng phát triển muộn do sự phì đại lớp cơ bàng quang bù lại sự cô đặc ở … Xem tiếp

Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu ST không chêch, nguyên lý nội khoa

Đau thắt ngực không ổn định (UA) và nhồi máu ST không chêch (NSTEMI) đều thuộc hội chứng mạch vành cấp, biểu hiện lâm sàng, và chiến lược điều trị tương tự nhau. Biểu hiện lâm sàng Đau thắt ngực không ổn định bao gồm (1) cơn đau thắt ngực khởi phát cấp tính, trầm trọng, (2)đau thắt ngực lúc nghỉ ngơi hoặc khi vận động nhẹ, và (3) tăng cường độ và tần suất đau thắt ngực thời gian gần đây. Nhồi máu ST không chêch được chẩn đoán … Xem tiếp

Tâm phế mãn, nguyên lý nội khoa

Phì đại thất phải là kết quả của bệnh phổi nguyên phát; dẫn đến dày thất phải và suy thất phải.Nguyên nhân bao gồm : Bệnh lý đường dẫn khí hoặc nhu mô phổi dẫn đến co mạch gây thiếu oxy máu. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh phổi mô kẽ,giãn phế quản, xơ nang. Bệnh lý tắc nghẽn tuần hoàn phổi. Thuyên tắc phổi tái phát, tăng áp động mạch phổi (PAH), viêm mạch máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm. Rối loạn thông khí (giảm thông … Xem tiếp

Tăng calci máu: nguyên lý chẩn đoán điều trị, dấu hiệu triệu chứng

Tăng calci máu do bất kỳ nguyên nhân có thể dẫn đến mệt mỏi, trầm cảm, rối loạn tâm thần, chán ăn, buồn nôn, táo bón, dị tật ống thận, tiểu nhiều,khoảng QT ngắn, và loạn nhịp tim. Các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương hoặc hệ tiêu hóa có thể xuất hiện khi nồng độ canxi huyết thanh > 2,9mmol/L (> 11,5mg/dL), và bệnh lắng đọng Ca ở thận và suy giảm chức năng thận xảy ra khi canxi huyết thanh > 3,2mmol/L (> 13mg/dL) . Tăng … Xem tiếp

Đau vùng chậu: rối loạn hệ sinh sản nữ giới

Các hormon tuyến yên, hormone tạo hoàng thể (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH), kích thích phát triển nang trứng và gây rụng trứng vào khoảng ngày 14 của chu kỳ kinh nguyệt 28 ngày. Nguyên nhân đau vùng chậu Đau vùng chậu có thể liên quan với chu kỳ kinh nguyệt bình thường hay bất thường và có thể bắt nguồn từ xương chậu hoặc biểu hiện của một khu vực khác của cơ thể. Khi nghi ngờ nhiều cần phải xem xét các rối loạn ngoài … Xem tiếp

Phòng các biến chứng của xơ vữa động mạch: nguyên lý chẩn đoán điều trị

Tăng lipoprotein máu có thể được đặc trưng bởi tăng cholesterol máu, tăng triglyceride máu đơn thuần, hoặc cả hai bảng. Đái tháo đường, béo phì, uống rượu, thuốc tránh thai, glucocorticoid, bệnh thận, bệnh gan, và tình trạng suy giáp có thể gây tăng lipoprotein máu thứ phát hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng lipoprotein máu. Phân tích lipoprotein bình thường bao gồm đánh giá cholesterol toàn phần, cholesterol HDL, triglyceride và với cách tính nồng độ cholesterol LDL bằng cách sử dụng phương trình sau: cholesterol LDL … Xem tiếp

Câu hỏi trắc nghiệm y học (52)

1. Phân tích khí máu một bệnh nhân có thai bị nghi ngờ có nhiễm ceton-acid tiểu đường cho thấy độ pH bình thường. Đánh giá thêm, pCO2 huyết thanh và HCO3- đều giảm. Điều nào sau đây mô tả đúng nhất rối loạn acid-base của bệnh nhân này.. a. Nhiễm axit chuyển hóa và nhiễm kiềm chuyển hóa. b. Nhiễm axit chuyển hóa và nhiễm kiềm hô hấp. c. Nhiễm kiềm chuyển hóa và toan hô hấp. d. Bù trừ sinh lý và rối loạn acid-base. 2. Một bệnh … Xem tiếp

Câu hỏi trắc nghiệm y học (46)

1. Một trong các loại thuốc sau đây được biết ảnh hưởng xấu đến kiểm soát đường huyết. a. Thuốc chống co giật. b. Thuốc kháng histamine. c. Thuốc chống trầm cảm. d. Thuốc ức chế kênh canxi. 2. Một trong các bệnh nhiễm trùng sau đây được chứng minh là thường xuyên hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.. a. Viêm phổi. b. Nhiễm trùng đường tiểu. c. Viêm xoang. d. Viêm tai giữa.  3. Điều nào sau đây là một tiêu chí chẩn đoán hội chứng … Xem tiếp