THIÊN MÔN
Radix Asparagi cochinchinensis.
Dược liệu là rễ củ phơi khô của cây thiên môn – Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. , họ Thiên môn – Asparagaceae.
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Thiên môn là một loại dây leo, sống lâu năm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, đầu nhọn, biến dạng trông như lá, còn lá thì rất nhỏ trông như vẩy. Hoa nhỏ màu trắng mọc vào mùa hạ. Quả mọng màu đỏ khi chín.
Cây thiên môn có ở nhiều nơi như Thanh Hoá, Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao bằng, Lạng Sơn… các nước khác như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản cũng có.
Thu hái, chế biến.
Rễ củ thu hái vào thu đông ở những cây mọc được 2 năm trở lên. Sau khi rửa sạch, cắt bỏ đầu và rễ con, đem đồ qua hơi nước. Lúc còn nóng bóc bỏ vỏ rồi phơi hoặc sấy cho khô. Dược liệu có vị ngọt hơi đắng.
Thành phần hoá học.
– Một sapogenin steroid đã được phân lập và xác định là sarsasapogenin (công thức xem phần đại cương).
– Các amino acid tự do: asparagin, citrulin, serin, threonin, prolin, glycin, alanin, valin, methionin, leucin, phenylalanin, tyroxin, acid aspartic, acid glutamic, arginin, histidin, lysin.
– Carbohydrat: 7 chất oligosaccharid đã được phân lập và xác định: neokestose và 6 oligosaccharid khác cấu tạo bởi các đơn vị fructofuranose nối với nhau theo dây nối 2-1 và tận cùng bởi neokestose ở cuối mỗi phân tử.
Công dụng
Thuốc làm long đờm, chữa ho, thuốc lợi tiểu. Chữa triệu chứng bồn chồn, mất ngủ, táo bón.
https://hoibacsy.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dược liệu”, tập I. Trường đại học Dược Hà Nội
Phạm Thanh Kỳ (1998), “Bài giảng dược liệu”, tập II. Trường đại học Dược Hà Nội
Đỗ Tất Lợi (2004), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học
Viện dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập I, Nhà xuất bản khoa hoc kỹ thuật.
Viện Dược liệu (2004), “Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam”, tập II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật