Thích tật lê (刺蒺藜 )
Tên và nguồn gốc
– Tên thuốc: Thích tật lê (Xuất xứ: Thần Nông bản thảo kinh).
– Tên khác: Tì (茨), Tật lê (蒺藜), Tật lê tử ( 蒺藜子), Bàng thông (旁通). Khuất nhân ( 屈人), Chỉ hành (止行), Sài vũ (豺羽), Thăng thôi (升推), Tức lê ( 即藜), Bạch tật lê tử ( 白蒺藜子), Xã tật lê (社蒺藜), Thổ tật lê (土蒺藜), Bạch tật lê (白蒺藜), Hạn thảo (旱草), Tam giác tật lê (三角蒺藜) v.v….
– Tên Trung văn: 刺蒺藜 CIJILI
– Tên Anh văn: Puncturevine Caltrop Fruit
– Tên La tinh: 1.Tribulus terrestris L.2.Tuibulus cistoides L.
– Nguồn gốc: Là quả đã chín khô ráo của Tật lê Tribulus terrestris L. thực vật họ Tật lê (Zygophyllaceae).
– Phân bố –
Các nơi trên toàn quốc (Trung Quốc); phân bố ở Hải Nam, Vân Nam.
Thu hái
Mùa thu lúc quả đã chín thu hái. Cắt cả gốc, phơi khô, đánh rơi quả xuống, nghiền bỏ gai nhọn cứng.
Bào chế
Sao vàng hoặc sao muồi dùng.
Tính vị
– Trung dược học: Cay, đắng, hơi ấm. Có độc nhỏ.
– Bản kinh: Vị đắng, ấm.
– Dược tính luận: Vị ngọt, có độc nhỏ.
– Trung Hoa bản thảo: Vị đắng, cay. Tính bình.
Qui kinh
– Trung dược học: Vào kinh Can.
– Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào 3 kinh Phế , Can , Thận.
– Bản thảo kinh giải: Vào kinh Túc quyết âm Can, kinh Thủ thiếu âm Tâm.
Công dụng và chủ trị
Bình Can giải uất, hoạt huyết khư phong, sáng mắt, ngừng ngứa. Dùng vào chứng Huyền vựng đầu đau, ngực sườn trướng đau, sữa tắc, ung nhọt vú, mắt đỏ có màng che, phong chẩn ngứa ngáy.
– Công hiệu –
Bình Can sơ Can, khu phong sáng mắt.
– Ứng dụng –
- Can dương thượng cang, choáng đầu hoa mắt. Bổn phẩm vị đắng giáng tiết, chủ vào kinh Can, có công hiệu bình ức Can dương. Dùng vào chứng Can dương thượng cang, choáng đầu hoa mắt v.v…, cùng dùng với thuốc bình Can tiềm dương như Câu đằng, Trần châu mẫu, Cúc hoa.
- Ngực sườn trướng đau, vú tắc trướng đau. Bổn phẩm đắng tiết cay tán, công năng sơ Can mà tán uất kết, còn nhập vào huyết phận mà hoạt huyết. Dùng trị Can uất khí trệ, ngực sườn trướng đau, có thể cùng dùng với thuốc sơ Can lý khí như Sài hồ, Hương phụ, Thanh bì v.v…. Nếu nước sữa không thông, bầu vú đau do Can uất, có thể đơn dụng bổn phẩm nghiền bột uống, hoặc ứng dụng phối ngũ với thuốc thông kinh hạ nhũ như Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành v.v…
- Phong nhiệt công lên trên, mắt đỏ có màng che. Bổn phẩm vị cay, lại sơ tán phong nhiệt kinh Can mà sáng mắt, trừ màng che mắt, là yếu dược khư phong sáng mắt. Dùng trị chứng phong nhiệt mắt đỏ sưng đau, nhiều nước mắt nhiều ghèn hoặc màng che con ngươi v.v…, phần nhiều cùng dùng với Cúc hoa, Mạn kinh tử, Quyết minh tử, Thanh tương tử v.v…như Bạch tật lê tán (Trương thị y thông).
- Phong chẩn ngứa ngáy, Bạch điến phong. Bổn phẩm cay tán đắng tiết, nhẹ nhàng sơ tán, lại có công hiệu khư phong ngừng ngứa. Điều trị phong chẩn ngứa ngáy, thường phối ngũ với thuốc khu phong ngừng ngứa như Phòng phong, Kinh giới, Địa phu tử v.v….; Nếu trị huyết hư phong thịnh, ngứa ngáy khó chịu, nên cùng dùng với thuốc dưỡng huyết khư phong như Đương qui, Hà thủ ô, Phòng phong v.v…Thiên kim phương – Đơn dụng bổn phẩm nghiền bột hòa uống, trị Bạch điến phong.
Cách dùng và liều dùng
Sắc uống, 6 ~9g; hoặc cho vào thuốc hoàn tán. Dùng ngoài lượng thích hợp.
Kiêng kỵ
– Trung dược học: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.
– Bản thảo hối ngôn: Người bệnh Âm huyết bất túc, tinh tủy huyết tân khô táo đều cấm dùng vậy.
– Đắc phối bản thảo: Can hư, thụ thai, cả hai cấm dùng.
– Bản thảo kinh tập chú: Ô đầu làm sứ. Phối hợp với Sa uyển tật lê, bình bổ Can Thận. Phối chế Thủ ô, thanh Can sáng mắt; Phối hợp Bạch cương tàm, bình Can sơ Can.
Nghiên cứu hiện đại
- Thành phần hóa học:
– Bổn phẩm hàm chứa dầu mỡ và lượng ít dầu bay hơi, tannin, nhựa cây, sterol, sylvite, saponin(e), vi lượng alkaloid v.v….(Trung dược học).
– Quả hàm chứa tribuloside tức tiliroside, kaempferol, kaemopferol-3- glucoside, kaempferol-3-rutinoside, quercetin, vitamin C, còn hàm chứa diosgenin. Hạt hàm chứa harman, fatty acid chủ yếu trong dầu hạt có palmitic acid, stearic acid, oleic acid, linoleic acid, linolenic acid v.v…(Trung Hoa bản thảo).2. Tác dụng dược lý:
Dịch ngâm nước Tật lê và dịch ngâm ra ethanol có tác dụng giáng áp đối với động vật gấy tê; thành phần tán trong nước của nó có tác dụng lợi niệu; tổng saponin(e) Tật lê có tác dụng cường tim rõ rệt, có tác dụng đề cao công năng miễn dịch cơ thể, cường tráng, chống suy lão; dịch sắc nước Tật lê có tác dụng giáng thấp đường huyết; chấ chiết nước có tác dụng chống dị ứng (Trung dược học).
- Phản ứng không tốt:
Theo báo cáo ngoài nước, Tật lê hàm chứa độc tính nhất định (trong thực vật của nó hàm chứa potassium nitrate, sau khi hấp thu trong cơ thể bị Enzim trả lại thành gốc potassium nitrite), sau khi trúng độc thấy mỏi mệt, muốn ngủ, đầu tối tăm, lợm lòng, nôn mửa, tim hồi hộp, môi, móng tay, niêm mạc da xanh tím, nghiêm trọng thì xuất hiện phổi thủy thũng, hô hấp suy kiệt, và gây ra methemoglobin mà nghẹt thở. Báo cáo trong nước, bệnh nhân bị Bạch điến phong uống Bạch tật lê 6g, gây nổi chẩn thuốc dạng tinh hồng nhiệt. Ứng dụng bổn phẩm nên chú ý nghi kỵ, nắm chắc liều lượng, uống không được quá liều. Cứu trị trúng độc: Thời kỳ đầu thúc ói, rửa bao tử, tẩy xổ nhẹ; nếu dị ứng, có thể cho thuốc chống dị ứng; nếu lúc trúng độc xuất hiện chứng methemoglobinemia, cho dưỡng khí, tiêm tĩnh mạch cytochrome C v.v…(Trung dược học).