CHỈ ĐỊNH
Hẹp thực quản do bỏng.
Hẹp thực quản do luồng trào ngược dạ dày thực quản không được điều trị.
Teo thực quản khoảng cách giữa hai đầu thực quản xa nhau không thể khâu nối trực tiếp đã được dẫn lưu thực quản cổ và mở thông dạ dày.
PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
Chuẩn bị mổ
Chụp và soi thực quản.
Chụp khung đại tràng.
Xét nghiệm protid máu và các xét ‘nghiệm cần thiết phục vụ cho phẫu thuật.
Tẩy giun.
Thụt tháo đại tràng.
Bơm flagyl và bactrim qua dẫn lưu dạ dày trong 3 ngày trước mổ.
Kỹ thuật
- Tạo hình thực quản bằng đại tràng ngang qua khe thực quản
- Bệnh nhân nằm ngửa, cổ ưỡn, sát trùng cả bụng ngực và cổ.
- Mở bụng đường giữa trên dưới rốn.
- Tách đại tràng ngang khỏi mạc nối lớn. Giải phóng đại tràng trái và đại tràng phải.
- Kiểm tra cung cấp mạch máu của mảng ghép, đánh giá tình trạng của động mạch mạc treo tràng trái. Cặp thử động mạch đại tràng giữa và vòng mạch ở hai đầu mảng ghép.
- Cặp, cắt và buộc động mạch đại tràng giữa. Lấy quai đại tràng ngang và một phần đại tràng phải có cuống mạch là động mạch đại tràng trái có chiều dài đủ để đưa lên cổ nối với thực quản cổ. Khâu lại đại tràng tận – tận 2 lớp bằng chỉ tiêu 5/0. Khâu lại mạc treo.
- Giải phóng thực quản bụng. Mở rộng khe thực quản. Bóc tách giải phóng thực quản ngực qua khe thực quản. Rạch da phía cô tìm thực quản cổ. Giải phóng thực quản cổ và tiến dần vào trong ngực cho đến khi gặp khoang phẫu tích từ đường bụng, cắt thực quản cách tâm vị khoảng lcm, cắt rời thực quản cổ.
- Đưa quai đại tràng luôn phía sau dạ dày ra phía mạc nối nhỏ. Nối đầu dưới với mỏm cùng thực quản tận – tận 2 lớp, khâu vắt bằng chỉ tiêu 5/0. Luồn quai đại tràng qua lồng ngực lên cổ. Đặt sonde qua mũi vào thực quản cổ, luồn qua mảnh ghép đại tràng vào dạ dày. Nối thực quản cổ với đại tràng 2 lớp khâu vắt bằng chỉ tiêu 5/0.
- Dẫn lưu khoang thực quản qua khe thực quản.
- Khâu lại khe thực quản.
- Đóng lại vết mổ và hút dẫn lưu liên tục với áp lực 8cm nước.
Sử dụng kỹ thuật tịnh tiến dạ dày nếu trước đó bệnh nhân đã được tạo hình thực quản bằng đại tràng ngang thất bại.
Mổ bụng đường giữa trên rốn. Gỡ chỗ mở thông dạ dày khỏi thành bụng và khâu lại bằng chỉ tiêu 5/0.
Cắt mạc nối vị đại tràng nhưng giữ lại cung mạch bờ cong lớn. cắt các mạch máu vị ngắn. Giải phóng bờ cong nhỏ bằng cách cắt bỏ mạc nối nhỏ. Cặp cắt động mạch vành vị nhưng phải giữ lại động mạch môn vị. Mở khe thực quản và cắt thực quản như kỹ thuật trên, cắt rời thực quản khỏi dạ dày và khâu lại mỏm cắt. Khâu 2 mũi đánh dấu ở phần cao nhất của tâm vị nơi định nối với thực quản cổ.
Luồn panh qua đường hầm xuống bụng kéo 2 sợi chỉ đánh dấu và phần cao nhất của phình vị lớn lên cổ. Mở phình vị lớn và nối với thực quản cổ 2 lớp mũi rời bằng chỉ tiêu 5/0.
Tạo hình môn vị kiểu Heinecken – Mikulicz.
Chăm sóc sau mổ
Kháng sinh tĩnh mạch trong 7 ngày (cephalosporin thế hệ thứ 3 liều 50mg/1kg cân nặng + gentamicin liều 4-5mg/1kg cân nặng + metronidazol liều 10-15mg/1kg cân nặng).
Thở máy từ 1-2 ngày.
Theo dõi và phát hiện các biến chứng sau phẫu thuật.
Cần cho thuốc giảm đau phù hợp trong 48 giờ.
Chụp ngực kiểm tra vào ngày thứ hai.
Bơm sữa qua sonde dạ dày khi bệnh nhân có trung tiện.