Nhận định chung
Dậy thì sớm trung ương (CPP-central precocious puberty) là sự xuất hiện những biểu hiện về thể chất và hormone của tuổi dậy thì ở lứa tuổi sớm hơn bình thường (dưới 8 tuổi ở trẻ gái và dưới 9 tuổi ở trẻ trai), do sự hoạt hóa trung tâm dậy thì gây ra tình trạng kích thích sớm toàn bộ trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục. Thường gặp ở trẻ gái, > 90% là vô căn.
Đa số là vô căn: chiếm 90%, đến 25% có tính gia đình (di truyền trội, nhiễm sắc thể thường).
Những bất thường thần kinh trung ương: hiếm gặp, bao gồm:
+ Hamartomas vùng dưới đồi.
+ Khối u: u tế bào hình sao,u thần kinh đệm, u tế bào mầm tiết HCG.
+ Tổn thương thần kinh mắc phải do viêm nhiễm, phẩu thuật, chấn thương, xạ trị hoặc áp xe.
+ Bất thường bẩm sinh: não úng thủy, nang màng nhện, nang trên hố yên.
Phác đồ điều trị dạy thì sớm trung ương
Mục tiêu điều trị
Làm giảm hoặc ngừng sự phát triển các đặc tính dậy thì và sự trưởng thành của xương để cải thiện chiều cao ở tuối trưởng thành.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị nguyên nhân khi có nguyên nhân. Đặc biệt harmatome hạ đồi kích thước nhỏ < 3mm, không biến chứng xem xét chỉ định dùng thuốc ức chế tiết GnRH.
Dùng thuốc ức chế tiết GnRH trong các trường hợp dậy thì sớm trung ương nguyên phát.
Thuốc ức chế tiết GnRH
Liều dùng:
+ Trẻ > 20kg: Triptoreline 3,75mg/ống – 1 ống tiêm bắp mỗi 4 tuần.
+ Trẻ < 20kg: Triptoreline 3,75mg/ống – 1/2 ống tiêm bắp mỗi 4 tuần.
Theo dõi
Đánh giá lại các thay đổi về đặc tính dậy thì mỗi 3 – 6 tháng
Cân nặng, chiều cao, tốc độ tăng trưởng, BMI.
Kích thước tuyến vú, thể tích tinh hoàn, lông mu.
LH, estrogen, testosterone.
Đánh giá lại tuổi xương sau 6 tháng đầu điều trị, và sau đó là mỗi năm
Tác dụng phụ
Chỉ định ngưng thuốc
Tuổi thực từ 10,5 đến 11,5 tuổi hoặc tuổi xương đủ 12 tuổi.
Có tác dụng phụ.
Sau khi ngừng thuốc
Các đặc tính sinh dục sẽ phát triển trở lại trong vài tháng.
Trẻ gái: kinh nguyệt bắt đầu hoặc sẽ có trở lại sau 12 đến 18 tháng, vẫn có sự rụng trứng và mang thai như các trẻ khác.
Trẻ trai: vẫn có sự sản xuất tinh trùng bình thường.