Nhổ máu là máu tươi theo nước bọt ra, hoặc trong nước dãi có máu. Nguyên nhân chính là do thận âm hư, hư hỏa vượng làm máu đi sai đường. Tuệ Tĩnh cho rằng: thóa huyết là nhổ ra máu tươi, đó là máu từ thận ra cũng có khi do huyết ứ làm tổn phế khí, úng tắc không xuống được là sinh ra. Phép chữa nên thanh huyết, bổ âm huyết (Nam được thần diệu – Thóa huyết).
Hư hỏa
Phép điều trị: Tư âm giáng hỏa.
Phương thuốc: Tư âm giáng hỏa phương (Hiệu phỏng tân phương – Lãn ông)
Thục địa 1 lạng
Sinh địa 1 lạng
Đan sâm 5 đồng cân
Thiên môn 3 đồng cân
Ngưu tất 3 đồng cân
Ngũ vị 1,5 đồng cân
Sa sâm 5 đồng cân.
Phương thuốc: Tư âm giáng hỏa thang (Thẩm thị tuân sinh thư)
Đương quy
Thiên môn
Trần bì
Chích thảo
Bạch thược
Bạch truật
Sinh địa
Hoàng bá
Sinh khương
Ý nghĩa: Sinh Thục địa, Mạch Thiên môn để tư âm, thanh nhiệt. Đương quy, Sa sâm Đan sâm để tư âm dưỡng huyết, Truật Thảo để kiện tỳ sinh huyết, Tri mẫu Hoàng bá để tư âm giáng hỏa, Trần bì để lý khí, Sinh khương, Đại táo để hòa trung.
Thực hỏa.
Phương thuốc: (Nam dược thần diệu – Thóa huyết)
Hoa hòe sao tán bột, mỗi lần uống 3 đồng cân với nước cơm nếp, nằm ngửa một chốc là khỏi.
Quả dành dành bỏ vỏ, Hoa hòe, Củ sắn dây lượng bằng nhau tán bột. Mỗi lần uống 3 đồng cân với nước hòa với ít muối, uống sau khi ăn.