1. Nguyên liệu chiết xuất


Nguyên liệu dùng để chiết xuất có thể là những bộ phận của động vật, thực vật, khoáng vật hoặc vi sinh vật. Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta chỉ nghiên cứu dược liệu là thực vật. Thực vật dùng để chiết xuất bao gồm các bộ phận của cây, đó là những bộ phận có thành phần phức tạp, không rõ ràng và kém ổn định, hàm lượng hoạt chất hay thay đổi vì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giống, loài, khí hậu, đất đai, điều kiện trồng trọt, bộ phận dùng, giai đoạn sinh trưởng, thời kỳ thu hái… và cách bảo quản.
Bộ phận dùng để chiết của cây có thể là: hoa, quả, hạt, thân, lá, rễ, vỏ, nhựa, phần trên mặt đất, hoặc toàn cây. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
Hoa:
– Nụ hoa hoè: dùng để chiết rutin, hàm lượng khá cao (20-28% ở Thái Bình).
– Nụ hoa đinh hương: để cất tinh dầu (15-20%), chứa eugenol (78-95%).
– Hoa bưởi: để cất tinh dầu, chứa nerolidol (40%), farnesol (18%), …
Quả:
– Quả thuốc phiện để chiết các alcaloid: morphin, codein, papaverin,(0,2-0,3% alcaloid toàn phần trong quả khô). Có thể chiết bằng quả tươi chưa chích nhựa.
– Quả đại hồi: để cất tinh dầu hồi (8-9%), chứa anethol (85-90%).
– Quả hồi núi: để cất tinh dầu (1,5%), thành phần chủ yếu là safrol
(77,5%).
Hạt:
– Hạt mã tiền, loài Strychnos nux vomica l. dùng chiết strychnin (1%).
– Hạt sừng dê hoa vàng: chiết một số glycosid tim, có chứa divaricosid, …
– Hạt thông thiên: để chiết thevetin (là hỗn hợp của thevetin A và thevetin B).
Thân:
– Thân và rễ cây vàng đắng: dùng để chiết berberin (l,5-3%).
– Thân rễ cây hoàng đằng: dùng để chiết palmatin (3%).
– Thân gỗ long não: để cất tinh dầu (4,4%), có chứa camphor (64,l%).
Lá:
– Lá dừa cạn: dùng để chiết các alcaloid có tác dụng trị bệnh ung thư như vinblastin (0,005-0,015%) và vincristin (0,003-0,005%).
– Lá cây thanh cao hoa vàng: dùng để chiết artemisinin (1%).
– Lá trúc đào: để chiết neriolin (oleandrin), có 0,08-0,15% trong lá khô
Rễ:
– Rễ củ bình vôi: dùng để chiết rotundin (0,2 – 3,55%).
– Rễ ba gạc: chứa reserpin, ajmalin (0,9-2,2% alcaloid toàn phần ở Việt Nam).
– Rễ cây dây mật: để chiết rotenon (4-8%), dùng để

duốc cá, diệt côn trùng.

Vỏ:
– Vỏ (thân, cành, rễ) của cây canhkina: dùng để chiết quinin (3 – 5%).
– Vỏ thân mực hoa trắng (0,22-4,2% alcaloid toàn phần): để chiết conesin.
– Vỏ thân cây hoàng bá: để chiết berberin (3% ở loài xuyên hoàng bá).
Phần trên mặt đất (thân, cành mang lá và hoa):
– Cây cà lá xẻ: chứa solasodin (1,4% ở lá), để bán tổng hợp các thuốc steroid.
– Cây hương nhu trắng: để cất tinh dầu (1,1%), chứa eugenol (60-70%).
– Cây bạc hà á: để cất tinh dầu (0,5%), thành phần chính là menthol (>70%).

0/50 ratings
Bình luận đóng