LỘC GIÁC
Cornu Cervi
Gạc hươu
Sừng già đã hoá xương hay gốc sừng (giác cơ) sau khi đã cưa lấy nhung của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck), họ Hươu (Cervidae). Người ta quen gọi là gạc Hươu sao (Mai hoa lộc giác) và gốc gạc hươu rụng (Lộc giác thoát bàn)
Mô tả
Gạc Hươu sao: Thường chia thành 3 – 4 nhánh, dài 30 – 60 cm, đường kính 2,5 – 5 cm, hai bên đối xứng. Đa số nhánh cạnh phát triển hướng về hai bên, nhánh thứ nhất tương đối gần gốc sừng (Trân châu bàn), nhánh thứ hai gần nhánh thứ nhất. Đầu nhánh chủ (nhánh chính) chia thành hai nhánh nhỏ. Mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu xám. Đầu nhánh màu trắng xám không có lông. Bộ phận giữa và dưới thường có dạng bướu hay mấu nhỏ nổi lên, thường gọi là cốt đinh (đinh xương). Từ đầu nhánh xuống dưới hiện rõ các cốt đinh. Cốt đinh xắp xếp thành cạnh (lăng) dọc, không liên tục, ở dưới gốc sừng có mầm lồi lên gọi là Trân châu bàn. Chất rắn chắc. Cắt ra vòng ngoài màu trắng, giữa màu xám, có những lỗ dạng tổ ong nhỏ. Vị hơi mặn
Gốc gạc hươu rụng (Lộc giác thoát bàn): Hình mũ trụ hoặc mũ trụ dẹt, đường kính 3 – 6 cm. Trân châu bàn, đường kính 4,5 – 6,5 cm, cao 1,5 – 4 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hay nâu vàng xám, sáng bóng. Phần giữa có lỗ dạng tổ ong. Mặt đáy phẳng, giống hình tổ ong, hầu hết màu trắng vàng hoặc nâu vàng. Mép chung quanh Trân châu bàn thường có lỗ nhỏ thưa. Mặt trên hơi phẳng, hình bán cầu không đều, chất cứng. Vòng ngoài mặt cắt có chất xương màu trắng xám, phần giữa màu trắng. Vị hơi mặn.
Chế biến
Thường thu lấy gạc hươu vào mùa xuân, sau khi đã cưa lấy nhung hươu năm trước, sừng (gạc) còn lại, sẽ rụng vào mùa xuân năm sau.
Bào chế
Rửa sạch gạc, cưa thành khúc, ngâm tẩm trong nước ấm, vớt gạc ra, chẻ thành phiến, phơi âm can đến khô, hoặc tán thành bột thô.
Bảo quản
Để gạc nơi khô, mát.
Tính vị, quy kinh
Hàm, ôn. Vào các kinh can, thận.
Công năng, chủ trị
Ôn thận dương, mạnh gân xương, hành huyết, tiêu thũng. Chủ trị: Liệt dương di tinh, thắt lưng cột sống đau lạnh, âm thư, mụn nhọt, nhọt vú mới phát, ứ huyết sưng đau.
Cách dùng, liều lượng
6.0pt;text-align: justify;text-indent: 14.2pt">Ngày dùng 6 – 15 g, dạng thuốc cao, chế tễ lộc giác giao, lộc giác sương.
Kiêng kỵ
Người thận hư có hoả không nên dùng, người thượng tiêu có đờm nhiệt, trung vị có hoả không nên uống.