2.2.11. Ngưu tất
Radix Achyranthis bidentatae
Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume),họ Rau giền (Amaranthaceae).
Mô tả cây
Cỏ thân mảnh, hơi vuông, cao 0,8 – 1m, lá mọc đối, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên. Cụm hoa mọc thành bông ở đầu cành hoặc kẽ lá.
Đặc điểm dược liệu
Rễ hình trụ tương đối thẳng, dài 20 – 30cm, đường kính 0,5 – 1cm. Đầu trên mang vết tích của gốc thân, đầu dưới hơi thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng đất hay nâu nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của rễ con.
Đặc điểm vi phẫu
Mặt cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm các tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm, phần ngoài có nhiều chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ cấu tạo từ những tế bào đa giác thành mỏng, xếp lộn xộn. Libe – gỗ xếp thành từng bó, mỗi bó có libe phía ngoài, mạch gỗ ở phía trong. Các bó libe – gỗ xếp rải rác thành bốn vòng đồng tâm, ở tâm các bó libe – gỗ có hình tam giác xếp sát nhau tạo thành những hình quạt.
Đặc điểm bột dược liệu
Bột màu nâu nhạt, mùi hơi hắc, vị ngọt sau đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh bần, mảnh mô mềm thành mỏng, nhiều mảnh mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 0,03 – 0,04mm và những mảnh vỡ hình khối của các tinh thể này.
Ghi chú
Cây Cỏ xước (Achyranthes aspera L.), họ Rau giền (Amaranthaceae) còn gọi là cây Ngưu tất nam, có cùng công dụng. Hình dáng cây gần giống Ngưu tất. Dược
liệu thường cong queo, có nhiều vết tích của rễ con hơn, dai và khó bẻ gẫy hơn. Cấu tạo giải phẫu gần giống Ngưu tất, song các bó libe – gỗ phát triển hơn và xếp gần như liên tục, còn lại rất ít mô mềm.