Thương Dương
Tên Huyệt:
Huyệt thuộc kinh Dương Minh (thuộc Dương), là nơi tiếp nhận khí từ Phế (âm) chuyển sang ( như 1 hình thức buôn bán – thương), vì vậy gọi là Thương Dương (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Tuyệt Dương.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 1 của kinh Đại Trường.
Tỉnh huyệt của kinh Đại Trường, thuộc hành Kim.
Nơi nhận khí của Phế kinh chuyển đến.
Điểm khở i đầu Kinh Cân Đại Trường.
Vị Trí huyệt:
Huyệt ở góc ngoài chân móng ngón tay trỏ cách khoảng 1mm.
Giải Phẫu:
Dưới da là phía ngoài chỗ bám gân duỗi ngón trỏ của cơ duỗi chung các ngón tay, bờ ngoài đốt 3 xương ngón tay trỏ.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7.
Tác Dụng:
Giải biểu, thoái nhiệt, sơ tiết tà nhiệt ở Dương minh kinh.
Chủ Trị:
Trị ngón tay trỏ đau, ngón tay trỏ tê, răng đau, hàm đau, họng đau, thần kinh mặt đau do rối loạn ở kinh cân, tai ù, điếc, sốt cao mê sảng, mắt đau nhức.
Phối Huyệt:
1. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Quan Xung (Tam tiêu.1) + Phong Trì (Đ.20) + Thiên Trụ (Bàng quang.10) trị nhiệt bệnh mà mồ hôi không ra (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Cự Liêu (Vị 3) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Lạc Khước (Bàng quang.8) + Thừa Quang (Bàng quang.6) + Thượng Quan (Đ.3) trị cận thị, thanh manh (Thiên Kim Phương).
3. Phối Dương Cốc (Tiểu trường.5) + Hiệp Khê (Đ.43) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Lao Cung (Tâm bào.8) + Lệ Đoài (Vị 45) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) trị sốt không ra mồ hôi (Châm Cứu Tụ Anh).
4. Phối Quan Xung (Tam tiêu.1) + Thiếu Thương (Phế 11) + Thiếu Trạch (Tiểu trường.1) + Thiếu Xung (Tm.9) + Trung Xung (Tâm bào.9) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Thái Khê (Th.3) trị sốt rét thể hàn (Bách Chứng Phú).
6. Dùng kim tam lăng châm nặn máu Thương Dương (Đại trường.1) + Thiếu Thương (Phế 11) + Trung Xung (Tâm bào.9) + Thiếu Xung (Tm.9) trị trúng phong bất tỉnh (Loại Kinh Đồ Dực).
Cách châm Cứu:
Châm xiên hoặc thẳng, sâu 0, 1 – 0, 2 thốn. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú:Trường hợp sốt cao, họng viêm cấp, bất tỉnh, dùng kim Tam lăng châm cho ra máu.
Tham Khảo:
“Thiên ‘Thích Nhiệt’ ghi: “ Bệnh nhiệt, đầu tiên đau ở cánh tay, châm thủ Dương minh (Thương Dương) và Thái âm (Thiếu Thương), mồ hôi ra thì thôi” (Tố vấn 32, 31).
“Thiên ‘Mậu Thích Luận’ ghi: “Tà khách ở lạc của thủ Dương minh làm cho người ta bị khí đầy tức ở ngực, suyễn, thở gấp, hông sườn tức, giữa ngực nóng, châm ở gốc móng ngón tay trỏ (Thương Dương) và ngón cái (Thiếu Thương), cách khoảng 1 lá hẹ. Đau bên phải châm bên trái, đau bên trái châm bên phải. Ăn xong bữa thì khỏi bệnh” (Tố vấn 63, 12).