Khúc Trạch
Tên Huyệt:
Huyệt nằm ở chỗ lõm (giống cái ao = trạch) ở nếp khủy cổ tay khi cong tay (khúc), vì vậy gọi là Khúc Trạch.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).
Đặc Tính:
Huyệt thứ 3 của kinh Tâm bào.
Huyệt Hợp, thuộc hành Thủy.
Vị Trí huyệt:
Trên nếp gấp khớp khuỷ tay, chỗ lõm phía trong khuỷ tay, bờ trong gân cơ 2 đầu cánh tay.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ trong gân cơ 2 đầu cánh tay, cơ cánh tay trước, bờ trên cơ sấp tròn, khe khớp khủy.
Thần Kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh giữa.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
Tác Dụng:
Thông Tâm khí, sơ giáng nghịch khí ở thượng tiêu, thư cân.
Chủ Trị:
Trị sốt, hồi hộp, dạ dày đau, thấp tim.
Phối Huyệt:
1. Phối Đại Lăng (Tâm bào.7) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị tim đau (Thiên Kim Phương).
2. Phối Chương Môn (C.13) trị miệng khô (Thiên Kim Phương).
3. Phối Cách Du (Bàng quang.17) + Đốc Du (Bàng quang.16) trị tim đau (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Thái Xung (C.3) trị cánh tay co rút (Châm Cứu Tập Thành).
5. Phối Can Du (Bàng quang.18) + Thái Xung (C.3) + Thần Môn (Tm.9) trị tay yếu (Châm Cứu Đại Thành).
6. Phối Dương Trì (Tam tiêu.4) + Đại Lăng (Tâm bào.5) trị tiêu ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
7. Phối Uỷ Trung (Bàng quang.40) [xuất huyết] trị trường Vị viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
8. Phối Gian Sử (Tâm bào.5) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thiếu Phủ (Tm.8) trị thấp tim (bệnh tim do phong thấp) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 5-0, 8 thốn.
Trường hợp trị sốt cao do trường vị viêm cấp, do trúng nắng, có thể dùng kim Tam Lăng châm nặn ra ít máu ở huyệt này.
Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.