Khái niệm
Hay lo là chỉ chứng trạng chưa gặp sự việc buồn lo mà thường xuyên vẫn cứ buồn lo muốn khóc không kiềm chế được.
Chứng này trọng Ngũ tà thiên – Linh khu gọi là “Hỉ bi”. Trong sách Kim quỹ yếu lược gọi là “Hỉ bi thương dục khốc”.
Bi thương xuất phát từ Tâm Phế. Bản thần thiên – Linh khu có viết: “Tâm khí hư thì bi”. Tố vấn – Tuyên minh ngũ khí thiên: “Tinh khí dồn lên Phế thì bi”. Bi là chí của Phế; Bi thì khí tiêu, bi thương quá mức rất dễ làm cho công năng của các tạng phủ khác mất điều hòa mà phát sinh bệnh biến. Linh khu – Bản thần thiên: “Can buồn thương động ở trong thì hại Hồn”. Tố vấn – Nuy luận: “Buồn thương thái quá thì Bào lạc bi tuyệt, Bào lạc tuyệt thì dương khí nội động phát sinh chứng Tâm hạ băng”.
Phân biệt
Chứng hậu thường gặp
- Hay buồn do Tâm Phế khí hư: Có chứng Tâm hoang, đoản hơi, khái thấu tiếng thấp, động làm thì tự ra mồ hôi, hay buồn muốn khóc, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Nhược.
- Hay buồn do tạng táo: Có chứng Tâm phiền không ngủ được, nằm ngồi không yên, buồn lo thường muốn khóc, thậm chí tinh thần thất thường, đại tiện bí kết, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch Tế.
Phân tích
- Chứng Hay buồn do Tâm Phế khí hư với chứng Hay buồn do tạng táo: Đều thuộc Hư chứng, có chứng hay buồn muốn khóc. Nhưng hay buồn do Tâm tạng khí hư, phần nhiều do quá mệt nhọc hại khí, hoặc hậu thiên sinh hóa bất túc dẫn đến Phế khí hư. Yếu điểm biện chứng lâm sàng là: Hay buồn kiêm chứng đoản hơi biếng nói, động làm thì vã mồ hôi, Tâm hoang kém ăn là những triệu chứng do khí hư. Điều trị nên bổ ích khí của Tâm Phế, dùng các phương Tứ quân tử thang, Bổ trung ích khí thang. Chứng Hay buồn do tạng tháo tức như Kim quỹ yếu lược – Phụ nhân tạp bệnh mạch chứng tính trị đệ nhị thập nhị có viết: “Phụ nữ bị tạng táo lo mừng muốn khóc giống như ma ám, hay vươn vai và ngáp. Cam mạch đại táo thang chủ chữa bệnh ấy”. Chứng bệnh do tư lự quá độ, tình chí ức uất, Tam Tỳ bị tổn hại, Tâm huyết bất túc, huyết không dưỡng Tâm, Tỳ vận hóa không mạnh, không có nguồn sinh hóa dẫn đến các tạng không được dồi dào cho nên yếu điểm biện chứng lâm sàng là: hay buồn kiêm các chứng tinh thần hoảng hốt, hư phiền mất ngủ, triều nhiệt mồ hôi trộm, buồn thương muốn khóc, không tự kiềm chế được, thậm chí cười khóc thất thường. Điều trị nên dưỡng âm nhuận táo, chọn dùng phương Cam mạch đại táo thang gia Bạch thược, Phục linh, Táo nhân, Long xỉ, Ngũ vị tử…
Hay buồn phần nhiều thuộc Hư chứng, khí huyết bất túc, tạng âm khuy ở trong đến nỗi Tâm không làm chủ thần, Phế không chứa phách dễ biểu hiện sa sút về tình chí mà hay buồn.
Trích dẫn y văn
Phục kỳ chi kỷ sẽ phát bệnh mê muội, lo buồn hay quên là theo tiểu hỏa vậy (Tố vấn – Ngũ thường chính đại luận).
Phục của Thái dương, quá nặng thì vào Tâm hay quên hay buồn… (Tố vấn – Chí chân yếu đại luận).
Chứng Quyết đầu thông và Tâm mạch thống thì Tâm hay buồn hay khóc, xem xét động mạch ở đầu mà thịnh thì châm bỏ máu đi, tiếp theo điều hòa Túc Quyết âm (Linh khu – Quyết bệnh).