I. ĐẠI CƯƠNG
Là gãy đầu trên xương cánh tay, đường gãy nằm ở cổ phẩu thuật xương cánh tay, chiếm tỉ lệ khoảng 5% gãy xương ở trẻ em
Ở trẻ sơ sinh thường gãy là do sang chấn trong sản khoa.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Hỏi bệnh
- Sanh khó? (trẻ sơ sinh).
- Té đập vai hay té chống tay? (trẻ lớn).
2. Triệu chứng lâm sàng
- Đau và sưng nề vùng vai
- Dấu nhát rìu ở vai
- Dấu bầm tím muộn lan rộng vùng nách.
- Sờ ấn tìm điểm đau chói ở đầu trên cánh tay
3. Cận lâm sàng
X-quang vai thẳng.
III. CHẨN ĐOÁN
- Xác định: dấu gãy xương +X-quang.
- Phân biệt:
+ Gãy xương đòn.
+ Liệt đám rối cánh tay.
+ Viêm nhiễm vùng vai.
IV. ĐIỀU TRỊ
Đa số là điều trị bảo tồn
- Nếu gãy gài, di lệch không đáng kể: bất động khớp vai bằng bột
- Nếu gãy có di lệch ít (thường là gập góc mở ra sau), chỉ nắn sửa gập góc và bất động như trên.
- Nếu gãy không gài: cần kéo nắn để 2 đầu gài nhau và bó bột ngực vai cánh tay (dạng vai) như trên.
- Nếu gãy không vững, sau khi nắn sửa trục, xuyên kim qua da để cố định, nẹp bột.
V. DỰ HẬU
Nếu tiến triển tốt thì xương sẽ lành sau 3 tuần. Nếu bệnh nhân tích cực luyện tập khớp vai thì chức năng vận động hồi phục tốt.