Ung thư bàng quang là loại ung thư đường tiết niệu thường gặp nhất và chiếm khoảng 3% các loại ung thư. Tuổi thường gặp là từ 50 đến 70 tuổi, nam gấp đôi nữ về tỷ lệ phát sinh bệnh. Triệu chứng sớm nhất là tiểu có máu mà không đau.
Bệnh thuộc phạm trù chứng huyết lâm trong y học cổ truyền.
Triệu chứng lâm sàng:
Huyết niệu là 1 triệu chứng sớm của ung thư bàng quang, lượng huyết niệu nhiều ít bất chừng. Bắt đầu có huyết niệu từng lúc và không đau. Lượng tiểu máu không giảm đi lúc nghỉ ngơi. Nước tiểu có thể nhìn thấy có lúc trong nhưng nhìn vi thể thì lúc nào cũng có máu. Trường hợp khối u to ra hoặc phát sinh nhiều nơi, hoặc có nhiễm trùng thứ phát sẽ có triệu chứng tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đau. Nên khối u ở gần cổ bàng quang sẽ có triệu chứng tiểu khó, vùng bàng quang đau tức. Nếu trong nước tiểu có huyết khối có thể làm tắt đường tiểu. Nếu khối u to, dùng tay khám qua trực tràng hoặc âm đạo có thể sờ thấy khối u
Đến thời kỳ cuối do ung thư di căn bệnh nhân có cảm giác đau vùng trên xương mu hoặc vùng hội âm, vùng háng, vùng thắt lưng cùng các triệu chứng thiếu máu, suy mòn.
Chẩn đoán căn cứ chủ yếu:
- Nam giới tuổi trên 50 nhiều lần có huyết niệu.
- Lấy nước tiểu 24 giờ hoặc tiểu lúc sáng sớm, tìm tế bào ung thư trong cặn lắng.
Chụp và soi bàng quang có thể xác định u to nhỏ vị trí và làm sinh thiết xác định chẩn đoán.
Kiểm tra siêu âm.
Các phương pháp kiểm tra cùng kết hợp bệnh sử và triệu chứng lâm sàng để xác định chẩn đoán.
Điều trị:
Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu trị sớm, sau đó kết hợp dùng đông y điều trị.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối chủ yếu là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt.
- Thấp nhiệt hóa hỏa.
- Triệu chứng chủ yếu: Huyết niệu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt khô, mạch huyền sác.
- Phép trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
+ Bài thuốc: Tiểu kế ẩm tử gia giảm.
Tiểu kế, Bồ hoàng (nửa sống nửa sao) đều lOg, sinh Địa, Hoàng bá, Bạch mao căn, ích mẫu thảo, Đơn bì đều 12g, Đại hoàng 6g, Xích thược, sinh Địa du, Thổ Phục linh, Đạm trúc diệp, Bạch vi, Xa tiền thảo tươi, sao Chi tử đều 12g, Hoạt thạch 20g.
- Giá giảm: Trường hợp nước tiểu có nhiều huyết khối và tiểu đau gia Huyết dư thán, Đào nhân, Hải kim sa, bột Tam thất (hòa thuốc uống) bột Hổ phách (hòa uống), Xuyên Ngưu Tất. Nhiệt thịnh gia Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh, Long quí, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa… để thanh nhiệt giải độc. Sau khi đã cầm máu do xuất huyết thương âm dùng Lục vị địa hoàng hoàn gia Hạn liên thảo, Bạch thược để dưỡng âm hoạt huyết, mệt mỏi, hơi thở ngắn gia Hoàng kỳ, Tiên hạc thảo, Đại táo.
- Thấp nhiệt ở hạ tiêu:
- Triệu chứng chủ yếu: huyết niệu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền sác.
- Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt.
+ Bài thuốc: Long đờm tả can thang gia giảm.
Long đởm thảo, sao Chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, sinh Địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Mộc thông, Biển súc, Cù mạch đều lOg, Hoạt thạch 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Thổ Phục linh đều 12g.
- Gia giảm: Nôn, buồn nôn gia Bán hạ, Xuyên hoàng liên, Tô diệp. Đại tiện bón gia Đại hoàng, huyết niệu nhiều gia ích mẫu thảo, Tiểu kế, Bạch mao căn, bột Tam thất (hòa uống).
- Âm hư thấp nhiệt.
- Triệu chứng chủ yếu: bệnh lâu ngày, mất máu thương âm, chóng mặt tai ù, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt chiều, huyết niệu nhiều lần tái phát lưỡi đỏ, rêu ít, vàng, mạch huyền tế sác.
Sự phát triển của ung thư trên lâm sàng thường chia 5 kỳ:
- Kỳ I: tê bào ung thư chưa xâm phạm đến tê bào mô đáy (phát hiện lúc khám sức khỏe).
- Kỳ II: ung thư khu trú ở cổ tử cung.
- Kỳ III: ung thư đã xâm lấn tới quanh tử cung nhưng chưa vào thành hố chậu, đã xâm lấn âm đạo nhưng chưa đến 1/3 dưới.
- Kỳ IV: ung thư đã xâm lấn đến thành hố chậu và 1/3 dưới cổ âm đạo.
- Kỳ V: ung thư đã lan đến đường tiểu và các cơ quan ngoài hố chậu.
Chẩn đoán: chủ yếu dựa vào:
- Triệu chứng lâm sàng và cách phân kỳ lâm sàng.
- Tế bào học âm đạo (phết mỏng âm đạo, xét nghiệm PAP) giúp phát hiện giai đoạn tiền xâm lấn mà kiểm tra cổ tử cung không phát hiện được.
- Xét nghiệm Schiller: bôi dung dịch Lugol vào cổ tử cung giúp phân biệt các vị trí nghi ngờ đế làm sinh thiết.
- Khám phụ khoa: quan sát cổ tử cung bằng mỏ vịt, ấn âm đạo, trực tràng để phát hiện mức độ ăn lan của ung thư trong vùng chậu.
- Sinh thiết: Lấy mãnh mô tại vùng tổn thương làm sinh thiết.
- Khảo sát lòng cổ tử cung và chụp X- quang xoang tử cung (Trường hợp cổ tử cung trong bị xâm lân mà không thấy rõ bướu).
- Soi bàng quang.
Chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung là rất quan trọng vì nó quyết định kết quả điều trị và tiên lượng bệnh. Đối với người phụ nữ trên 40 tuổi có xuất huyết âm đạo thất thường là phải cảnh giác.
Điều trị:
Điều trị ung thư cổ tử cung chủ yếu là phẫu trị và xạ trị, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp. Hóa trị có thể dùng làm phương pháp phôi hợp Đông y là phương pháp hỗ trợ nâng cao sức khoẻ người bệnh, hạn chế những biến chứng do các phương pháp trên gây ra.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Có thể chia các thể bệnh điều trị như sau:
- Can khí uất trệ:
- Triệu chứng chủ yếu: Người bứt rứt, miệng khô, ngực sườn đầy tức khó chịu, bụng dưới đau, mất ngủ mê nhiều, kinh đến sớm, khí hư ra nhiều quanh lưỡi đỏ, rêu trắng mạch huyền tế hoặc huyền hoạt.
- Phép trị: Sơ can giải uất.
+ Bài thuốc: Tiêu dao tán gia Trần bì, Hương phụ, 0 dược, Nhân trần.
- Nhiệt độc uất kết hạ tiêu:
- Triệu chứng chủ yếu: Miệng khô đắng, bụng dưới đau, tức lưng, khí hư nhiều, đục như nước gạo hoặc vàng thôi, chất lưỡi đỏ thẫm rêu vàng dày, mạch hoạt sác (cổ tử cung loét hoại tử nhiễm trùng nặng).
- Phép trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán kết.
+ Bài thuốc: Sơ can thanh vị hoàn gia Thất diệp nhật chi hoa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ Phục linh, Hạ khô thảo, Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, Lậu lô, Quất diệp, Cúc hoa, Xuyên Bôi mẫu (tán bột hoà uống), Tử hoa địa đinh, Sơn từ cô, Bạch chỉ, Qua lâu nhân, Thuyên thảo đều 12g, Nhũ hương, Một dược đều 4g, Nhị đầu tiêm (cứt chuột nhắt) 4g, Trần bì 8g.
- Can thận âm hư:
- Triệu chứng chủ yếu: Lưng đau thắt, váng đầu ù tai khó ngủ, mộng mị nhiều, lòng bàn chân tay nóng, miệng khô táo bón, lưỡi đỏ rêu mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
- Phép trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết tiêu độc.
+ Bài thuốc: Trị bá địa hoàng hoàn gia giảm.
Sinh Địa, Tri mẫu, Hoàng bá, Hoài sơn, Sơn thù đều 12g, Bạch linh, Trư linh, Đơn bì, Qua lâu nhân, Hạ khô thảo, Đương qui vỹ, Xích thược, Đơn sâm đều 12g, Tam thất 6g (tán bột hòa thuốc) Trạch tả 12g.
- Tỳ thận dương hư:
Triệu chứng chủ yếu: Tinh thần mệt mỏi, chân tay yếu lạnh, lưng đau ngực tức khí hư ra nhiều, tiêu lỏng, thân lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
- Phép trị: Ôn tỳ thận trừ thấp.
+ Bài thuốc: Chân vũ thang gia vị.
Chế Phụ tử 10g (sắc trước) Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bạch thược đều 12g, 0 tặc cốt 20g, sinh Hoàng kỳ 20g, Ngô thù du 8g, Tiểu hồi 6g, Gừng tươi 12g.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM
- Yết ngô nhuyễn hóa thang (Trần Minh Tín, Bệnh viện Trung y Tùy châu, tỉnh Hồ Bắc).
Ngô công 18g, Toàn yết 6g, Côn bố, Hải tảo, Đương qui, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 24g, Bạch thược, Hương phụ, Phục linh đều 15g, Sài hồ 9g, sắc uống. Vân Nam bạch dược 2g nuốt uống.
Gia giảm: khí hư nhiều gia Hoài sơn, Tỳ giải đều 24g, tỳ hư hạ hãm gia Hoàng kỳ 15g, Thăng ma, Bạch truật đều 10g. Can thận âm hư gia sinh Địa, Huyền sâm đều 15g, tiêu bón gia Hỏa ma nhân 24g, bụng đầy đau gia Trầm hương 6g, Chỉ xác, Diên hồ sách đều 15g.
- Kết quả lâm sàng: Đã trị ung thư tử cung 13 ca, kết quả sống 20 năm 1 ca, trên 13 năm 3 ca, trên 8 năm 4 ca, trên 2 năm 3 ca, sống 6 tháng 2 ca.
- Thiểm hùng giải độc phương (Bệnh viện Trung y học Bắc Kinh)
- Công thức:
- Thiềm tô 15g, Hùng hoàng 3g, Bạch cập 12g, Phê thạch chế l,5g, Ngũ bội tử l,5g, Minh phàn 60g, Tử nạo xa 0,3g, Tam thất 3g, tất cả tán bột mịn gia bột tiêu viêm 60g trộn đều, dùng ngoài cho thể loét.
- Nhũ hương, Một dược đều 18g, Nhi trà, Băng phiến đều 9g, Xà sàng tử 12g, Chung nhũ thạch 19g, Hùng hoàng 12g, Bằng sa 9g, Não sa 9g, Huyết kiệt, Xạ hương đều 6g, Minh phàn 60 giải quyết tán bột nhỏ trộn đều dùng ngoài cho loại ung thư nông.
- Biện chứng gia giảm:
Thấp nhiệt độc thịnh uống thêm thang: Thảo hà xa 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Thổ Phục linh 30g, Bán chi liên 15g, Thương truật 9g, Hoàng bá 6g, Biển súc 9g, Xích thược 9g, sinh Dĩ nhân 12g, Can uất khí trệ gia Nhân trần 15g, Ngọc kim 9g, Thanh bì, Trần bì, Hương phụ, Đương qui, Bạch thược đều 9g. Can thận âm hư gia, Tri mẫu 9g, Trạch tả 9g, sinh Địa 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hạn liên thảo, Thảo hà xa, Sơn dược đều 15g, Hoàng bá 5g.
- Kết quả lâm sàng: Dùng ngoài và uống trong phối hợp đã trị 42 ca ung thư tử cung, kết quả khỏi 33 ca, sống 8 ca, chết 1 ca.
- Hoàng lăng phương (Ngụy Vĩnh Hòa, Viện y học Thẩm Dương, Liêu Ninh).
+ Công thức: Hoàng kỳ 45g, Đương qui, Tam lăng, Nga truật, Tri mẫu, Đào nhân đều 16g, Kê nội kim, Sơn giáp, Đảng sâm đều 15g, Hương phụ 12g, Thuỷ điệt 30g, tán bột mịn uống, mỗi lần 3 – 6g, ngày 3- 4 lần.
Cùng với thuốc uống trên dùng Tam lăng 35g, Nga truật, Nhũ hương, Một dược đều 15g, Đồng lục 5g, Não sa 8g, A nguỳ 10g, Thiềm tô 0,6g, Xạ hương 0,15g, Băng phiến 0,3g, tán bột đắp ngoài tại chỗ.
- Kết quả lâm sàng: Uống thuốc và đắp ngoài như trên đã điều trị 24 ca ung thư cổ tử cung, kết quả: tốt 9 ca, tiến bộ 3 ca, không kết quả 12 ca. Trong 9 ca có kết quả tốt, sống trên 3 năm 3 ca, 2 năm 2 ca, 1 năm 3 ca.
- Tử thạch anh thang (Bệnh viện Thử Quang, thuộc Trung y học viện Thượng Hải).
+ Công thức: Đảng sâm, Hoàng kỳ 12 – 15g, Lộc giác phiến 9g, Tử thạch anh 30g, Xích thạch chỉ 15g, sao A giao 6g, (hoà uống), Qui thân, Bạch thược đều 12g, Bào khương 3g sắc uống.
- Biện chứng gia giảm: Tỳ vị hư yếu, trung khí hạ hãm, bỏ bào Khương, A giao gia Bạch truật, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Thận âm hư, thấp nhiệt hạ chú bỏ Hoàng kỳ, Đảng sâm, A giao, bào Khương, Lộc giác phiến gia sinh Địa, Qui bản, Xuyên bá, Xuân căn bì, Chế Hương phụ, bột Hổ phách, bụng có khối u gia Hạ khô thảo, toàn Qua lâu, Qui bản, Tượng nha tiêu… Xích đới nhiều gia sinh Địa, Đơn bì, Tiên hạc thảo, đoạn Mẫu lệ, Bạch đới nhiều gia Xà sàng tử, Hoàng cầm, Xuân căn bì, chân tay phù gia Phòng kỷ, Mộc qua, Ngưu Tất, Phục linh.
- Kết quả lâm sàng: Đã trị 60 ca ung thư cổ tử cung trong đó chỉ có 2 ca sớm còn đều là giai đoạn muộn. Kết quả tốt (hết triệu chứng, khối u tiêu hoặc không phát triển, theo dõi 1 năm bệnh không phát triển)
- ca (15%) ổn định (triệu chứng và khối u trong 10 tháng thay đổi) 3 ca (5%). Kết quả tốt rồi xấu đi 16 ca (26,7%) xấu đi và tử vong 29 ca (48,3%). Tỷ lệ kết quả: 51,67%).
- Hạ đậu hà xa thang (Bệnh viện trực thuộc Hà Nam y học viện).
+ Công thức và cách dùng:
Trước hết uống 6 thang: Hạ khô thảo, Sơn đậu căn, Thảo hà xa đều 30g, Thiên hoa phấn, Thuyên thảo,
Sài hồ đều 15g sắc uống 3 thang, Tam lăng, Nga truật đều 9g.
Uống tiếp 3 thang: Đương qui, Sài hồ, Kê nội kim đều 15g, Đảng sâm 30g, Bạch truật, Bạch thược, Phục linh, Thanh bì, Ô dược đều 9g, Cam thảo 9g.
Phối hợp thuốc đắp ngoài: Ô mai 18g, Nha đảm tử 9g, Mã tiền tử 6g, Kinh phấn 6g, Hùng hoàng 6g, Não sa, Thiềm tô đều 9g, Hồng phê 6g tán bột.
Thời kỳ cuối, bệnh nhân đau nhiều dùng Đại Hoàng (rượu sao) 9g, Mang tiêu 6g, Đào nhân 9g, Qua lâu 15g, Dĩ nhân 9g, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Xuyên luyện tử đều 9g, Hoài Ngưu tất 5g, Tiểu hồi hương 15g, Đương qui 12g, Trạch tả 6g, Bạch thược 19g, Quế chi 6g, Sài hồ 15g, Ngân hoa 15g sắc uống.
- Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 57 ca ung thư cổ tử cung.
- Kỳ I: 6 ca, đều trị khỏi trước mắt).
- Kỳ II: 24 ca, khỏi trước mắt 7 ca, kết quả tốt 13 ca,có kết quả 3 ca, không kết quả 1 ca.
- Kỳ III: 15 ca, kết quả trước mắt 1 ca, tốt 13 ca, có
kết quả 4 ca, không kết quả 6 ca.
- Kỳ IV: 5 ca khỏi kết quả tốt 1 ca, không kết quả 4 ca.
- Tam phẩm bỉnh phương (Dương Học Chí, Y viện bảo kiên phụ nữ Giang Tây).
- Công thức: Bạch phê 45g, Minh phàn 60g, Hùng hoàng 7,2g, Một dược 3,6g chế thành bánh hình trụ, mỗi đợt 5-7 ngày dùng thuốc 1 lần, liên tục 3- 4 tuần. Lúc làm thuốc dùng vải gạc bôi vaselin để bảo vệ âm đạo.
- Dùng thuốc phụ trợ: Tử thảo, Tử hoa địa đinh, Thảo hà xa, Hoàng bá, Hạn liên thảo đều 30g, Băng phiến 3g tán bột mịn dùng ngoài.
- Kết quả lâm sàng: Dùng trị cho 162 ca, 1 ca sau điều trị không còn tìm thấy tế bào ung thư. Sau điều trị sống trên 3 năm 91 ca, sống 5 năm 35 ca.