Là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân phức tạp như viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, di chứng sau sốt cao, nhiễm độc thức ăn, chất độc và trong có khoảng gần 60% đã tìm nhưng không rõ nguyên nhân. Theo cách phân loại hiện nay có thể phân ra là loại teo gai thị trên xuống. Chúng tôi dùng cách phân loại trên và còn phân chi tiết thêm là teo toàn bộ hay teo bộ phận, căn cứ vào mức độ bạc màu của gai thị và dựa vào mức độ tổn thương thị lực, thị trường và thời gian mà tiên lượng việc điều trị có kết quả hay không.
Chúng tôi gọi đó là teo thị thần kinh thời kỳ đầu, bao gồm có mấy nội dung sau:
a. Mức độ tổn hại:
— Gai thị thần kinh bộ phận hay toàn bộ bạc màu.
— Thị lực giảm dần nhưng còn ít nhất là đếm ngón tay 3m trở lên.
— Thị trường thu hẹp nhưng chưa phải là hình ống hoàn toàn.
— Tình hình võng mạc, huyết quản chưa đến mức độ thoái hoá hay tổn thương nặng.
b. Thời gian mắc bệnh trong vòng một năm trở lại.
c. Tình trạng toàn thân tương đối tốt.
Sau khi đã loại trừ một số nguyên nhân ngoại khoa như khối u, chấn thương sọ não, viêm xoang, bệnh khác như glôcôm thiếu máu, chúng tôi tiến hành điều trị theo phương pháp biện chứng luận trị cho uống thuốc, châm cứu, tiêm vitamin B1, Filatov, vitamin B12 vào các huyệt tinh minh, phong trì thái dương.
Tuỳ theo biểu hiện của bệnh mà dùng những bài thuốc sau:
d. Khí huyết hư: dùng bát châu thang (15); thập toàn đại bổ(13).
e. Thận ăm hư: dùng lục vị hoàn (16), minh mục hoàn (17), tả quy hoàn (9).
g. Thận dương hư: dùng bát vị quế phụ (11); hữu quy hoàn (10).
h. Tỳ vị suy: dùng bổ trung ích khí thang (5); quy tỳ hoàn (23), nhân sâm dưỡng vinh (8).
Trên cơ sở có thể gia giảm trong những trường hợp sau:
Nếu đau đầu, thêm mạn kinh 12g, cúc hoa 12g, xuyên khung 12g; sài hồ 12g. Mất ngủ thêm long nhãn 16g; táo nhân 16g;liên nhục 16g; cao lạc tiên, cao cỏ bợ v.v…
Từ 1964 đến 1966, chúng tôi theo dõi 42 bệnh nhân với 82 trường hợp teo thị thần kinh thời kỳ đầu. Dùng những phương pháp điều trị trên, trung bình ngày điều trị là 45 ngày đến 2 tháng.
Kết quả điều trị
a. Thị lực:
Bảng 26.15
Số mắt | TL | ||||
TL tăng 1/10 | TL tăng 1/10-5/10 | TL tăng 5/10-10/10 | TL không đổi | Nặng thêm | |
82 | 28 | 15 | 12 | 27 | 0 |
Tỷ lê % | 34,14 | 18,29 | 14,22 | 32,95 | 0 |
b. Thị trường:
Mức độ tiến bộ của thị trường không giống nhau, giữa sự tiến bộ của thị lực và thị trường theo tỷ lệ thuận tức là thị lực tiến bộ rất tốt thì thị trường mở rộng nhiều. Nhưng cá biệt cũng có những bệnh nhân có thị lực tiến bộ mà thị trường không thay đổi hay ngược lại.
c. Đáy mắt: quan sát bằng soi kính đáy mắt không phát hiện được sự thay đổi thực thể.
Nhận xét: qua theo dõi 82 trường hợp mắt teo gai thị thời kỳ đầu, có nhận xét chung là những bệnh nhân điều trị sớm, chưa có tổn thương huyết quản võng mạc, thuộc loại không phát hiện được rõ nguyên nhân hay sau đau đầu, khả năng hồi phục nhiều hơn.
Kết quả lâm sàng này phù hợp với nhận xét của Tanglensun (Trung Quốc) theo dõi trên 130 mắt teo thị thần kinh với kết quả thị lực tiến bộ 67,5%.
BẢN PHỤ LỤC VỀ ĐƠN THUỐC
1. Liên kiều tán (trong ôn bệnh)
Ngân hoa 12g Liên kiều 12g Ngưu bàng 12g
Bạc hà 12g Trúc diệp 16g Kinh giới 16g
Cam thảo 4g Đậu sị 12g
Sắc uống ngày 1 thang
2. Tang cúc ẩm
Tang diệp 10g Cúc hoa 10g Liên kiều 10g
Bạc hà 8g Hạnh nhân 8g Cát căn 8g
Sắc uông ngày 1 thang
3. Tiêu sài hồ thang (Trương Trọng cảnh)
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm 20g Gừng sống 12g Đại táo 6 quả
Sắc uống ngày một thang, sâm uống riêng.
Sài hồ 40g Bán hạ 20g Nhân sâm 4g
Cam thảo 20g Hoàng cầm Đại táo 6 quả 20g Gừng sống 12g
Sắc uống ngày một thang – sâm uống riêng.
Có thể thêm phụ tử – bụng đầy có thể thêm bán hạ.
5. Bổ trung ích khí thang (Lý đông Hằng).
Hoàng kỳ 12g Nhân sâm 4g Cam thảo 4g
Bạch truật 12g Trần bì 4g Đương quy 12g
Thăng ma 8g Sài hồ Đại táo 4g 8g Gừng 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
6. Tử quân.
Nhân sâm 4g hay Bổ chính sâm 20g Bạch truật 12g
Phục linh 12g Cam thảo Có thể thêm: Gừng 4g Táo 2 quả Sắc uống ngày 1 thang. 12g
7. Tứ vật.
Đương quy 12g Thục địa Xuyên khung 6g Ngày 1 thang sắc uống. 12g Bạch thược 12g
8. Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Nhân sâm 4g Bạch truật 12g Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 4g Trần bì 4g Quế 4g
Đương quy 12g Thục địa 12g Ngũ vị 4g
Phục linh 12g Viễn chí 4g Bạch thược 12g
Sắc uống ngày 1 thang – nhân sâm có thể thay bằng Bổ chính sâm hay sâm bảo.
9. Tả quy hoàn (Cảnh nhạc).
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỳ tử 12g Thỏ ty tử 12g Cao ban long 12g
Cao quy bản 12g Ngày 1 thang. Ngưu tất 12g
10. Hữu quy hoàn.
Thục địa 20g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Kỷ tử 12g Thỏ ty tử 12g Đỗ trọng 12g
Cao quy bản 12g Đương quy 12g Phụ tử 3 – 12g
Quế nhục 8g Sắc uống ngày 1 thang.
11. Bát vị quế phụ
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Quế nhục 8g Phụ tử 8 – 12g
12. Bảo hoà hoàn.
Sơn tra 12g Thần khúc 40g Phục linh 40g
Bán hạ 12g Liên kiều 12g Trần bì 4g Lai phụ tử 12g
Ngày uống 1 thang, khi hết tích thì thôi.
13. Thập toàn đại bổ: Bát trân thang thêm hoàng kỳ quế nhục.
14. Hà sa đại tạo hoàn.
Tử hà sa 20g Đương quy 12g Hoàng bá 10g
Đỗ trọng 12g Ngưu tất 12g Sinh địa 12g
Sa nhân 12g Bạch phục linh 12g Thiên môn 12g
Nhân sâm 4g Mạch môn 12g
15. Bát chân thang tứ quân – tử vật.
16. Lục vị hoàn.
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Trạch tả 12g Ngày 20 – 30 g. Phục linh 12g Đan bì 12g
17. Minh mục hoàn
Thục địa 16g Hoài sơn 12g Sơn thù 12g
Phục linh 12g Trạch tả 12g Đan bì 12g
Đương quy 12g Sài hồ 12g Ngũ vị 4g
Ngày 1 thang hay 50g.
18. Thận khí hoàn.
Lục vị hoàn: bỏ sơn thù thêm sinh địa 12g Đương quy 12g
Sài hồ 12g Ngày 1 thang. Ngũ vị 4g
19. Tiêu viêm A.
Sinh địa 16g Chi tử 12g Liên kiều 12g
Tang diệp 12g Hoàng cầm 12g Xích thược 12g Ngân hoa 12g
Ngày 1 thang hay 40g thuốc viên uống hay từ 50ml – 100 ml.
20. Cao KBD.
Kim ngân hoa 70g Bồ công anh 65g Đơn tướng quân 65g
Uống ngày 1 thang hay cao tỷ lệ 2 g thuốc /lml cao, uống từ •50 – 100mL
21. Bát vị chi bá.
Lục vị + Hoàng bá 12g Chi mẫu 12g
22. Tư âm hành huyết.
Hà thủ ô đỏ 25g Thục địa 25g Hoài sơn 20g
Trạch tả 20g Quy vĩ 12g Hồng hoa 12g
Đào nhân 12g
23. Quy tì hoàn
Nhân sâm 4g Bạch truật 8g Phục linh 12g
Táo nhân 12g Long nhãn 16g Hoàng kỳ 8g
Đương quy 12g Viễn chí 4g Mộc hương 2g
Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang – sâm uống riêng.
24. Kinh phong bại độc tân.
Kinh giới 12g Phòng phong 12g Khương hoạt 12g
Độc hoạt 12g Sài hồ 12g Trần bì 8g
Xuyên khung 4g Cát căn 12g Phục linh 12g
Bạc hà 8g Tiền hồ 12g
25. Trừ thấp thang
Liên kiều 12g Mộc tặc 12g Hoạt thạch 12g
Hoàng cầm 12g Cam thảo 12g Bạch linh 12g
Xa tiền 12g Hoàng kiên 12g Phòng phong 12g Kinh giới 12g Ngày 1 thang.
26. Chi tứ thăng kỳ thang.
Bạch tật lệ 12g Cam thảo 8g Thảo quyết minh 12g
Xuyên khung 8g Trùng thoái 8g Mộc tặc 12g
Cúc hoa 12g Kinh giới 12g Cốc tinh 12g
Hoàng cầm 12g Chi tử 12g Khương hoạt 12g
Phòng phong 12g Màn kinh 12g
27. Nhân trần ngũ linh tán.
Chi linh 20g Phục linh 20g Bạch truật 20g
Trạch tả 16g Quế chi 8g Nhân trần 20g
Sắc uống ngày 1 thang.
28. Thương truật ngũ linh tán. Là nhân trần ngũ linh tán bỏ nhân trần, thêm thương truật 16g.