Lao xương và lao khớp xương, Đông y gọi là ”cốt cao” hoặc “lưu đàm” hay gặp ở trẻ em và thanh niên.
Tuỳ vị trí xương và các khớp bị tổn thương lao, người ta còn đặt các tên khác nhau: như lao cột sống gọi là ” Quỵ bối đàm: lao khớp gối gọi là “hạc tất phong” v.v…
Nguyên nhân sinh bệnh do tiên thiên bất túc, tinh huyết của can thận bị hao tổn, xương bị yếu, đàm độc nhân thế xâm phạm làm khí huyết ngưng trệ mà gây bệnh.
căn cứ vào các giai đoạn bệnh, tổn thương tại chỗ và các chứng trạng toàn thân, người ta chia ra mấy thể bệnh sau đây:
HÀN ĐÀM Ứ TRỞ
Còn gọi là thể đàm trọc ngưng tụ, tương ứng với giai đoạn mới mắc bệnh.
Triệu chứng: khớp xương đau ê ẩm, có lúc không đau, vận động hơi bị hạn chế và đau tăng, hơi sưng hoặc không sưng, không nóng, không đỏ không có chứng trạng toàn thân. Giai đoạn này cần phát hiện sớm bằng chụp X. quang tìm tổn thương lao.
Phương pháp chữa: ôn kinh hoá đàm, hoà doanh thông lạc.
Bài thuốc:
Bài 1: Dương hoà thang gia giảm:
Thục địa 40g Quế chi 6g
Cao ban long 20g Tục đoạn 12g
Bạch giới tử 4g Ngưu tất 12g
Ma hoàng 4g Cam thảo 4g
Nếu sợ lạnh, lưỡi đạm, mạch phù thêm Phụ tử chế 12g.
Ăn kém, ỉa lỏng, thêm: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật mỗi thứ 12g, nếu người bệnh sưng khớp nhiều:
Bài 2: Thác lý tán thang
Hoàng kỳ sống | 16g | Tục đoạn | 16g |
Đảng sâm | 12g | Xuyên sơn giáp | 16g |
Đương quy | I2g | Tạo giác thích | 12g |
Bạch thược | 8g | Trần bì | 6g |
Xích thược | 8g | Phục linh | 16g |
Bạch giới tử | 8g | Cam thảo | 4g |
THỂ ÂM HƯ HOẢ VƯỢNG
Triệu chứng: các chứng trạng tại khớp xương bị lao rõ ràng, kèm thêm sốt hâm hấp về chiều, ra mồ hôi trộm, ăn kém, gầy, miệng khô, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
Phương,pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, hoá đàm thông lạc.
Bài thuốc:
Bài 1: Cốt lao thang gia giảm:
Thạch cao 8g Xuyên tục đoạn 12g
Miết giáp 20g Ngưu tất 12g
Ngân sài hồ 12g Đào nhân 8g
Địa cốt bì 12g Hồng hoa 4g
Mẫu đơn bì 12g
Nếu mồ hồi trộm thêm: Mẫu lệ 40g.
Thấy Ổ áp xe lạnh thêm Kim ngân hoa 20g, Bối mẫu 8g, Liên kiều 16g.
THỂ KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ: (HAY THỂ DÒ MỦ Ở Ổ LAO)
Triệu chứng: các chứng trạng ở khớp, xương, cơ rõ ràng, biến dạng các khớp và xương, dò mủ lao không ngừng, toàn thân gầy yếu, tinh thần mệt nhọc, sắc mặt trắng bệch, sốt, ăn kém, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: bổ khí dưỡng huyết, dưỡng âm trừ đàm (hay bổ thận dưỡng âm, ích khí bổ huyết).
Bài thuốc:
Thục địa | 16g | Đảng sâm | 16g |
Đương quy | 12g | Bạch truật | 12g |
Xuyên khung | 12g | Phục linh | 12g |
Bạch thược | 16g | Cam thảo | 4g |
Quy bản | 12g | Hoài sơn | 16g |
Kỷ tử | 12g | Kê nội kim | 8g |
Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm: | |||
Đảng sâm | 16g | Đương quy | 12g |
Bạch truật | 12g | Thục địa | 12g |
Phục linh | 12g | Bạch thược | 8g |
Cam thảo | 4g | Viễn chí | 8g |
Trần bì | 8g | Ngũ vị tử | 4g |
Hoàng kỳ | 12g | Nhục quế | 4g |
Bài 3: Đại bổ âm hoàn (thang) gia giảm, nếu có triệu chứng âm vượng hay mất ngủ nhiều ra mồ hôi trộm: | |||
Quy bản | 16g | Toan táo nhân 6g | |
Thục địa | 16g | Bá tử nhân | 12g |
Tri mẫu | 12g | Long cốt | 16g |
Hoàng bá | 12g | Mẫu lệ | 20g |
Ngũ vị tử | 6g | ||